Tổng quan nghiên cứu

Huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, với diện tích tự nhiên khoảng 85.300 ha, chiếm 17,54% diện tích tỉnh, là một huyện miền núi có 21 xã và 1 thị trấn với 233 thôn, bản. Đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến tiến trình xây dựng nông thôn mới (NTM). Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 được Chính phủ phê duyệt nhằm cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh thần và hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực cho xây dựng NTM tại huyện Na Rì còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thực hiện chương trình.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lực và huy động nguồn lực xây dựng NTM; đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tại huyện Na Rì trong giai đoạn 2011-2018; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực trong giai đoạn tiếp theo đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 3 xã đại diện: Kim Lư, Hảo Nghĩa và Xuân Dương, với số liệu sơ cấp thu thập năm 2018 và số liệu thứ cấp năm 2017-2018.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc huy động nguồn lực xây dựng NTM tại các huyện miền núi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao đời sống người dân và hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông thôn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về nguồn lực và huy động nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong xây dựng nông thôn mới. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết nguồn lực hệ thống: Nguồn lực được hiểu là tập hợp các yếu tố vật chất và phi vật chất mà hệ thống có quyền chi phối để thực hiện mục tiêu phát triển. Trong xây dựng NTM, nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và thông tin. Nguồn nhân lực được xem là yếu tố then chốt, bao gồm số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động.

  2. Mô hình huy động nguồn lực xây dựng NTM: Tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực như chính sách nhà nước, trình độ cán bộ, năng lực chủ thể tham gia, cơ chế quản lý và điều kiện kinh tế - xã hội địa phương. Mô hình này giúp phân tích các nhân tố tác động và đề xuất giải pháp phù hợp.

Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn mới, nguồn lực xây dựng NTM, huy động nguồn lực, các tiêu chí xây dựng NTM theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg năm 2016, và các loại nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2018 thông qua khảo sát trực tiếp tại 3 xã Kim Lư, Hảo Nghĩa và Xuân Dương, với cỡ mẫu khoảng 300 hộ dân và cán bộ địa phương. Số liệu thứ cấp gồm các báo cáo, tài liệu từ UBND huyện, các sở ngành và các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2018.

Phương pháp chọn mẫu là mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm dân cư và địa bàn nghiên cứu. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel, sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích tỷ lệ phần trăm, so sánh biến động theo thời gian và phân tích các yếu tố ảnh hưởng.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2017 đến 2019, trong đó thu thập và xử lý số liệu sơ cấp năm 2018, phân tích và đề xuất giải pháp trong năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu nguồn vốn huy động xây dựng NTM: Trong giai đoạn 2011-2018, nguồn vốn huy động chủ yếu từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 62,83%, trong khi nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư chiếm 37,17%. Các xã chưa huy động được vốn từ doanh nghiệp và tín dụng ngân hàng, cho thấy sự hạn chế trong đa dạng hóa nguồn vốn.

  2. Thực trạng huy động nguồn lực tại 3 xã nghiên cứu: Tỷ lệ huy động vốn từ ngân sách nhà nước tại các xã đạt trên 60%, trong khi đóng góp của dân cư chủ yếu là hiến đất, ngày công lao động và tiền mặt. Tuy nhiên, nguồn lực huy động từ dân cư có xu hướng giảm dần sau những năm đầu thực hiện chương trình.

  3. Yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực: Chính sách hỗ trợ từ nhà nước chưa kịp thời và đầy đủ, trình độ cán bộ cơ sở còn hạn chế, năng lực tổ chức và quản lý chưa cao, cùng với điều kiện kinh tế khó khăn của người dân là những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả huy động nguồn lực.

  4. Kết quả xây dựng NTM tại huyện Na Rì: Một số tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện nông thôn đạt tỷ lệ từ 70-100%. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt khoảng 26 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 12%, tỷ lệ lao động có việc làm đạt trên 90%.

Thảo luận kết quả

Việc huy động nguồn lực chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và đóng góp của cộng đồng dân cư phản ánh đặc điểm kinh tế xã hội của huyện miền núi còn nhiều khó khăn. So với các huyện lân cận như Chợ Mới và Tiên Du, Na Rì còn hạn chế trong việc thu hút vốn doanh nghiệp và tín dụng, do đó cần có cơ chế ưu đãi và chính sách hỗ trợ phù hợp hơn.

Sự giảm sút nguồn lực huy động từ dân cư sau giai đoạn đầu cho thấy cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân thông qua công tác tuyên truyền và phát huy vai trò chủ thể cộng đồng. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở cũng là yếu tố quyết định để nâng cao hiệu quả quản lý và huy động nguồn lực.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ nguồn vốn huy động theo từng năm, bảng so sánh các tiêu chí xây dựng NTM giữa các xã và biểu đồ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người, giúp minh họa rõ nét tiến trình và hiệu quả huy động nguồn lực.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân: Triển khai các chương trình truyền thông sâu rộng về lợi ích và trách nhiệm của người dân trong xây dựng NTM, nhằm tăng tỷ lệ đóng góp tự nguyện và sự tham gia của cộng đồng. Thời gian thực hiện: 2019-2021. Chủ thể: UBND huyện, các tổ chức đoàn thể.

  2. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động: Khuyến khích thu hút đầu tư từ doanh nghiệp, phát triển tín dụng nông thôn, đồng thời lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án hỗ trợ. Thời gian: 2019-2022. Chủ thể: Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, các sở ngành liên quan.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ cơ sở: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý và vận động nguồn lực cho cán bộ xã, thôn nhằm nâng cao hiệu quả triển khai chương trình. Thời gian: 2019-2020. Chủ thể: Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

  4. Hoàn thiện cơ chế quản lý và giám sát nguồn lực: Xây dựng quy trình minh bạch, công khai trong huy động và sử dụng nguồn lực, tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo hiệu quả và tránh thất thoát. Thời gian: 2019-2021. Chủ thể: UBND huyện, Ban giám sát cộng đồng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp huy động nguồn lực xây dựng NTM, từ đó xây dựng chính sách phù hợp và chỉ đạo hiệu quả.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành phát triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại vùng miền núi, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng NTM, phát huy vai trò chủ thể cộng đồng.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Hiểu rõ tiềm năng và cơ chế huy động nguồn lực, từ đó có chiến lược đầu tư phù hợp, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới gồm những loại nào?
    Nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực (cán bộ, lao động), tài lực (vốn ngân sách, vốn xã hội hóa), vật lực (đất đai, cơ sở hạ tầng) và nguồn thông tin. Việc huy động cần đa dạng hóa các nguồn để đảm bảo hiệu quả.

  2. Tại sao nguồn vốn từ doanh nghiệp và tín dụng chưa được huy động hiệu quả tại huyện Na Rì?
    Nguyên nhân chính là do điều kiện kinh tế khó khăn, cơ chế thu hút đầu tư chưa đủ hấp dẫn, trình độ tiếp cận vốn của người dân còn hạn chế và thiếu sự phối hợp giữa các bên liên quan.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả huy động nguồn lực xây dựng NTM?
    Bao gồm chính sách hỗ trợ của nhà nước, trình độ cán bộ cơ sở, năng lực tổ chức và quản lý, điều kiện kinh tế xã hội địa phương, cũng như sự tham gia và nhận thức của cộng đồng dân cư.

  4. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư?
    Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM, tổ chức các phong trào thi đua và đảm bảo minh bạch trong quản lý nguồn lực.

  5. Kinh nghiệm quốc tế nào có thể áp dụng cho huyện Na Rì trong huy động nguồn lực xây dựng NTM?
    Phong trào Làng mới của Hàn Quốc với phương châm phát huy nội lực dân cư, phát triển sản xuất và hợp tác xã; phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” của Nhật Bản; và chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững của Thái Lan là những mô hình tham khảo hiệu quả.

Kết luận

  • Huyện Na Rì đã huy động được khoảng 62,83% nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và 37,17% từ cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM giai đoạn 2011-2018, tuy nhiên chưa đa dạng hóa được nguồn vốn từ doanh nghiệp và tín dụng.
  • Các yếu tố chính ảnh hưởng đến huy động nguồn lực gồm chính sách hỗ trợ, năng lực cán bộ, điều kiện kinh tế và sự tham gia của cộng đồng.
  • Việc nâng cao nhận thức người dân, đa dạng hóa nguồn vốn, đào tạo cán bộ và hoàn thiện cơ chế quản lý là các giải pháp thiết yếu để nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực.
  • Kinh nghiệm xây dựng NTM từ các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản và Thái Lan có thể được vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng cho việc hoạch định chính sách và triển khai xây dựng NTM tại huyện Na Rì và các vùng miền núi tương tự.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2019-2022, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng huy động nguồn lực xây dựng NTM.

Call to action: Các cấp chính quyền, tổ chức và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ, phát huy tối đa nguồn lực nội tại để xây dựng nông thôn mới bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.