Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra với tốc độ nhanh và phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều lĩnh vực như tài nguyên nước, nông nghiệp, sức khỏe con người và phát triển kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, đặc biệt ở các đô thị lớn như Hà Nội, các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng, gây ra nhiều thách thức trong việc ứng phó và thích nghi. Theo dự báo, nhiệt độ trung bình năm tại Hà Nội sẽ tăng từ 1,7 đến 4,1 độ C vào các giai đoạn 2046-2065 và 2080-2099, cùng với sự biến đổi lượng mưa đáng kể. Trong bối cảnh đó, nâng cao nhận thức về BĐKH cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh trung học phổ thông, trở thành nhiệm vụ cấp thiết nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng ứng phó hiệu quả.

Luận văn tập trung đánh giá nhận thức về BĐKH của học sinh trường Trung học phổ thông Thăng Long, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2022. Mục tiêu nghiên cứu bao gồm đánh giá thực trạng nhận thức, phân tích các yếu tố ảnh hưởng như giới tính, khóa học, học lực và nghề nghiệp của cha mẹ, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức cho học sinh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển chương trình giáo dục BĐKH, góp phần xây dựng nguồn nhân lực trẻ có trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, từ đó thúc đẩy phát triển bền vững tại địa phương và quốc gia.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Khái niệm Biến đổi khí hậu (BĐKH): Theo UNFCCC và IPCC, BĐKH là sự biến đổi trạng thái khí hậu kéo dài trong nhiều thập kỷ, do các tác động tự nhiên hoặc nhân tạo, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và xã hội.
  • Thang cấp độ tư duy của Bloom (điều chỉnh bởi Lorin Anderson): Bao gồm sáu cấp độ nhận thức từ ghi nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá đến sáng tạo, được sử dụng để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh về BĐKH.
  • Khái niệm nhận thức: Nhận thức được hiểu là quá trình phản ánh và hiểu biết về các hiện tượng, trong đó nhận thức của học sinh được xem là khả năng ghi nhớ và nhận biết các kiến thức về BĐKH.
  • Lý thuyết giáo dục vì sự phát triển bền vững (ESD): Nhấn mạnh vai trò của giáo dục trong việc nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ tích cực nhằm ứng phó với BĐKH.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: Bản chất BĐKH, biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả và các biện pháp ứng phó.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính, với các bước cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu:

    • Dữ liệu sơ cấp thu thập từ 300 học sinh lớp 10, 11, 12 trường THPT Thăng Long thông qua bảng hỏi khảo sát.
    • Phỏng vấn sâu 10 giáo viên và 10 học sinh lớp 12 để thu thập thông tin định tính.
    • Tài liệu thứ cấp từ các báo cáo, nghiên cứu trong và ngoài nước, văn bản pháp luật liên quan đến BĐKH và giáo dục.
  • Phương pháp chọn mẫu:

    • Mẫu được chọn theo phương pháp rút thăm tập trung từng nhóm, phân chia theo khóa học, giới tính, học lực và nghề nghiệp của cha mẹ.
    • Cỡ mẫu được tính toán dựa trên công thức cỡ mẫu tỷ lệ chung với mức tin cậy 95%, đảm bảo tính đại diện.
  • Phương pháp phân tích:

    • Sử dụng phần mềm SPSS 22 để xử lý số liệu định lượng, tính tỷ lệ phần trăm, so sánh các tỷ lệ và kiểm định thống kê.
    • Phân tích nội dung câu trả lời phỏng vấn sâu để bổ sung và làm rõ các kết quả định lượng.
    • Biểu đồ và bảng số liệu được sử dụng để minh họa các phát hiện chính.
  • Timeline nghiên cứu:

    • Thu thập dữ liệu sơ cấp từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2022.
    • Thu thập và tổng hợp tài liệu thứ cấp từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2022.
    • Phân tích và báo cáo kết quả trong năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về bản chất BĐKH:

    • 92,3% học sinh có nhận thức đúng về bản chất BĐKH, hiểu rằng đây là sự biến đổi trạng thái khí hậu kéo dài trong nhiều thập kỷ.
    • Tỷ lệ nhận thức đúng phân bố đồng đều giữa các lớp: lớp 10 (91%), lớp 11 (95%), lớp 12 (91%).
    • Học sinh có học lực giỏi nhận thức đúng cao hơn so với học lực khá và trung bình.
    • Tỷ lệ nhận thức đúng của học sinh nữ là 93,1%, cao hơn học sinh nam (91,3%).
  2. Nhận thức về biểu hiện và nguyên nhân BĐKH:

    • Phần lớn học sinh nhận biết các biểu hiện như tăng nhiệt độ, mưa bão bất thường, nước biển dâng.
    • Học sinh hiểu đúng nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động con người như phát thải khí nhà kính, phá rừng.
    • Có sự khác biệt về nhận thức theo giới tính và nghề nghiệp cha mẹ, trong đó học sinh có cha mẹ làm công chức nhà nước có nhận thức tốt hơn.
  3. Nhận thức về hậu quả và ứng phó với BĐKH:

    • Học sinh nhận thức rõ các hệ quả như ảnh hưởng đến nông nghiệp, tài nguyên nước, sức khỏe con người.
    • Tuy nhiên, nhận thức về các biện pháp ứng phó và thích ứng còn hạn chế, chỉ khoảng 65% học sinh biết các giải pháp giảm thiểu phát thải và thích ứng.
    • Học sinh chủ yếu tiếp cận thông tin qua truyền thông đại chúng và nhà trường, ít trao đổi với gia đình và cộng đồng.
  4. Ảnh hưởng của các yếu tố đến nhận thức:

    • Khóa học, học lực, giới tính và nghề nghiệp cha mẹ đều có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ nhận thức của học sinh.
    • Học sinh lớp 11 và học lực giỏi có nhận thức toàn diện hơn.
    • Học sinh nữ có xu hướng quan tâm và nhận thức tốt hơn so với học sinh nam.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy nhận thức về BĐKH của học sinh trường THPT Thăng Long tương đối cao, đặc biệt về bản chất và nguyên nhân. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, nơi nhận thức của học sinh và sinh viên về BĐKH ngày càng được nâng cao nhờ các chương trình giáo dục và truyền thông. Tuy nhiên, nhận thức về biện pháp ứng phó và thích ứng còn hạn chế, phản ánh sự thiếu hụt trong chương trình giảng dạy và hoạt động ngoại khóa chuyên sâu về BĐKH.

Sự khác biệt về nhận thức theo học lực và nghề nghiệp cha mẹ cho thấy vai trò của môi trường gia đình và trình độ học vấn trong việc hình thành kiến thức và thái độ của học sinh. Việc học sinh nữ có nhận thức tốt hơn cũng phù hợp với các nghiên cứu cho thấy nữ giới thường quan tâm hơn đến các vấn đề môi trường.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố nhận thức theo lớp, giới tính và học lực, cũng như bảng so sánh tỷ lệ nhận thức đúng về các khía cạnh BĐKH. Các kết quả này nhấn mạnh nhu cầu tăng cường giáo dục BĐKH một cách hệ thống và có trọng tâm hơn trong nhà trường, đồng thời phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường lồng ghép giáo dục BĐKH trong chương trình học:

    • Động từ hành động: Cập nhật, tích hợp.
    • Mục tiêu: Nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó BĐKH cho học sinh.
    • Timeline: Triển khai trong năm học tiếp theo.
    • Chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường THPT.
  2. Phát triển các hoạt động ngoại khóa và câu lạc bộ về môi trường và BĐKH:

    • Động từ hành động: Tổ chức, khuyến khích.
    • Mục tiêu: Tăng cường nhận thức thực tiễn và kỹ năng ứng phó.
    • Timeline: Thực hiện liên tục hàng năm.
    • Chủ thể: Ban giám hiệu trường, giáo viên chủ nhiệm, học sinh.
  3. Đào tạo nâng cao năng lực giáo viên về BĐKH:

    • Động từ hành động: Tập huấn, bồi dưỡng.
    • Mục tiêu: Cải thiện chất lượng giảng dạy và truyền đạt kiến thức BĐKH.
    • Timeline: Tổ chức định kỳ mỗi năm.
    • Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm đào tạo giáo viên.
  4. Tăng cường truyền thông và phối hợp với gia đình, cộng đồng:

    • Động từ hành động: Phổ biến, kết nối.
    • Mục tiêu: Mở rộng nguồn thông tin và tạo môi trường hỗ trợ học sinh.
    • Timeline: Thực hiện song song với các hoạt động giáo dục.
    • Chủ thể: Nhà trường, phụ huynh, các tổ chức xã hội.
  5. Xây dựng tài liệu, giáo trình chuyên biệt về BĐKH cho học sinh THPT:

    • Động từ hành động: Soạn thảo, phát hành.
    • Mục tiêu: Cung cấp tài liệu học tập chính thống, dễ hiểu.
    • Timeline: Hoàn thành trong 1-2 năm.
    • Chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo, các chuyên gia môi trường.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý giáo dục và hoạch định chính sách:

    • Lợi ích: Cơ sở khoa học để xây dựng chương trình giáo dục BĐKH phù hợp.
    • Use case: Thiết kế chính sách đào tạo giáo viên và phát triển chương trình giảng dạy.
  2. Giáo viên và cán bộ quản lý trường học:

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng nhận thức của học sinh, từ đó tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả.
    • Use case: Lập kế hoạch ngoại khóa, bồi dưỡng chuyên môn về BĐKH.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành môi trường, giáo dục:

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về nhận thức BĐKH.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc luận văn.
  4. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng:

    • Lợi ích: Thông tin để xây dựng các chương trình truyền thông và giáo dục cộng đồng.
    • Use case: Triển khai dự án nâng cao nhận thức về BĐKH cho thanh thiếu niên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nhận thức của học sinh về biến đổi khí hậu hiện nay như thế nào?
    Học sinh trường THPT Thăng Long có nhận thức đúng về bản chất BĐKH đạt 92,3%, tuy nhiên nhận thức về biện pháp ứng phó còn hạn chế, chỉ khoảng 65% biết các giải pháp giảm thiểu và thích ứng. Điều này phản ánh sự cần thiết của việc tăng cường giáo dục chuyên sâu về BĐKH.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến nhận thức của học sinh về BĐKH?
    Các yếu tố như khóa học, học lực, giới tính và nghề nghiệp của cha mẹ đều ảnh hưởng đáng kể. Học sinh lớp 11 và học lực giỏi có nhận thức toàn diện hơn, trong khi học sinh có cha mẹ làm công chức nhà nước thường có nhận thức tốt hơn.

  3. Học sinh tiếp cận thông tin về BĐKH qua những kênh nào?
    Học sinh chủ yếu tiếp cận thông tin qua truyền thông đại chúng và nhà trường. Việc trao đổi với gia đình và cộng đồng còn hạn chế, do đó cần tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục BĐKH.

  4. Chương trình giáo dục hiện tại đã đáp ứng tốt nhu cầu nâng cao nhận thức về BĐKH chưa?
    Hiện nay, giáo dục BĐKH chưa được xây dựng thành môn học riêng, nội dung còn lồng ghép rời rạc trong các môn học khác, dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao. Cần có chương trình chuyên biệt và tài liệu phù hợp để nâng cao hiệu quả.

  5. Làm thế nào để nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó BĐKH cho học sinh?
    Cần kết hợp cập nhật chương trình học, tổ chức hoạt động ngoại khóa, đào tạo giáo viên chuyên sâu, tăng cường truyền thông và phối hợp với gia đình, cộng đồng. Việc này giúp học sinh không chỉ hiểu mà còn có kỹ năng thực hành ứng phó với BĐKH.

Kết luận

  • Học sinh trường THPT Thăng Long có nhận thức đúng về bản chất BĐKH đạt trên 90%, thể hiện sự hiểu biết cơ bản về vấn đề này.
  • Nhận thức về biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả BĐKH tương đối đầy đủ, nhưng nhận thức về biện pháp ứng phó còn hạn chế.
  • Các yếu tố như khóa học, học lực, giới tính và nghề nghiệp cha mẹ ảnh hưởng rõ rệt đến mức độ nhận thức của học sinh.
  • Cần thiết phải tăng cường giáo dục BĐKH trong chương trình học, hoạt động ngoại khóa và đào tạo giáo viên để nâng cao hiệu quả giáo dục.
  • Các bước tiếp theo bao gồm xây dựng tài liệu chuyên biệt, tổ chức tập huấn giáo viên, phát triển các hoạt động ngoại khóa và tăng cường truyền thông phối hợp với gia đình và cộng đồng.

Call-to-action: Các nhà quản lý giáo dục, nhà trường và các tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp nâng cao nhận thức BĐKH cho học sinh, góp phần xây dựng thế hệ trẻ có trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu trong tương lai.