Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2018-2022, công tác quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương, thành phố Hải Phòng đã đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Số liệu cho thấy, thu tiền thuê đất chiếm tỷ lệ từ 12% đến 15% tổng thu ngân sách của Chi cục Thuế trong các năm này, khẳng định vai trò thiết yếu của khoản thu này trong cơ cấu ngân sách địa phương. Tuy nhiên, tình trạng thất thu tiền thuê đất, thuê mặt nước vẫn diễn ra do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và nguồn thu NSNN.

Luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý thu và chống thất thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương trong giai đoạn 2018-2022, nhằm chỉ ra những hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn quận Hồng Bàng và huyện An Dương, với mục tiêu nâng cao tỷ lệ hoàn thành dự toán thu, giảm tỷ lệ nợ đọng và tăng cường hiệu quả quản lý thuế.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ cơ quan thuế và chính quyền địa phương hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất đai, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và phát triển kinh tế bền vững tại Hải Phòng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế, quản lý đất đai và chống thất thu thuế, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý thuế: Nhấn mạnh vai trò của công tác quản lý thuế trong việc đảm bảo nguồn thu NSNN, bao gồm các khái niệm về kê khai, kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế và hỗ trợ người nộp thuế.
  • Lý thuyết quản lý đất đai: Tập trung vào việc quản lý sử dụng đất, cho thuê đất, xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn.
  • Khái niệm thất thu thuế: Định nghĩa thất thu tiền thuê đất, thuê mặt nước là khoản tiền phải thu nhưng chưa thu được hoặc bị mất do các vi phạm, thiếu sót trong quản lý.
  • Mô hình phối hợp liên ngành: Nhấn mạnh sự phối hợp giữa cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai, chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan trong công tác quản lý thu tiền thuê đất.

Các khái niệm chính bao gồm: tiền thuê đất, thuê mặt nước, đối tượng nộp tiền thuê đất, công tác lập dự toán thu, công tác kê khai và kế toán thuế, công tác kiểm tra và cưỡng chế nợ thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng khoa học kết hợp các phương pháp sau:

  • Phương pháp thống kê - tổng hợp: Thu thập và phân tích số liệu thu tiền thuê đất, thuê mặt nước từ báo cáo của Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương giai đoạn 2018-2022.
  • Phương pháp phân tích: Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, xác định các hạn chế và nguyên nhân thất thu.
  • Phương pháp đối chiếu - so sánh: So sánh kết quả quản lý thu tại Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương với các đơn vị khác trong nước và kinh nghiệm quốc tế.
  • Phương pháp khảo sát thực tiễn: Thu thập ý kiến từ cán bộ thuế, người nộp thuế và các cơ quan liên quan để đánh giá hiệu quả công tác quản lý.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm 604 đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đang quản lý tại Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương, trong đó có 573 tổ chức và 31 cá nhân. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ đối tượng quản lý trong giai đoạn nghiên cứu nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2018-2022 với các số liệu và báo cáo tổng kết hàng năm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cao nhưng có biến động
    Trong giai đoạn 2018-2022, tỷ lệ thực hiện dự toán thu tiền thuê đất tại Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương dao động từ 89% đến 173%, với mức thu thực tế năm 2018 đạt 141% so với dự toán, năm 2021 đạt 161%, tuy nhiên năm 2022 giảm còn 93%. Điều này phản ánh sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như dịch bệnh COVID-19 và chính sách miễn giảm thuế.

  2. Số lượng đối tượng nộp tiền thuê đất tăng nhẹ qua các năm
    Tính đến năm 2022, Chi cục quản lý 604 đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, trong đó 573 tổ chức và 31 cá nhân. So với năm 2018, số lượng tổ chức tăng từ 548 lên 573, cá nhân tăng từ 10 lên 31, cho thấy sự mở rộng phạm vi quản lý và phát hiện thêm đối tượng phải nộp thuế.

  3. Tồn tại nhiều trường hợp sử dụng đất chưa được cho thuê hoặc vi phạm pháp luật đất đai
    Qua kiểm tra, phát hiện 22 tổ chức sử dụng đất ngoài ranh giới được thuê với diện tích khoảng 62 ha, 51 tổ chức có dấu hiệu vi phạm như cho thuê lại đất, bỏ đất trống, không thực hiện nghĩa vụ tài chính. Ngoài ra, có khoảng 50 tổ chức và 3 cá nhân sử dụng hơn 400.000 m2 đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất nhưng chưa được cấp quyết định cho thuê.

  4. Công tác kê khai và kế toán thuế còn nhiều hạn chế
    Ý thức chấp hành kê khai của người nộp thuế chưa cao, hồ sơ kê khai còn chậm và thiếu sót. Việc chưa có ứng dụng hỗ trợ kê khai điện tử về tiền thuê đất gây khó khăn cho người nộp thuế và cơ quan thuế trong quản lý. Số hồ sơ kê khai mới và bổ sung hàng năm tăng không đáng kể, phản ánh sự hạn chế trong công tác quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu tiền thuê đất, thuê mặt nước là do sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa cơ quan quản lý đất đai và cơ quan thuế, cũng như ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng đất còn hạn chế. Việc chưa hoàn tất thủ tục cho thuê đất hoặc chưa chuyển đổi sang hình thức thuê đất theo quy định Luật Đất đai làm phát sinh các khoản thu chưa được quản lý đầy đủ.

So sánh với kinh nghiệm của các địa phương như Hà Nội và Thừa Thiên Huế, Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế quyết liệt hơn. Kinh nghiệm quốc tế từ Vương Quốc Anh và Nhật Bản cũng cho thấy vai trò quan trọng của hệ thống đại lý thuế và các biện pháp hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hoàn thành dự toán thu theo năm, bảng thống kê số lượng đối tượng nộp thuế và diện tích đất vi phạm, giúp minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phối hợp liên ngành giữa cơ quan thuế và quản lý đất đai
    Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin thường xuyên, đồng bộ dữ liệu về đối tượng sử dụng đất, diện tích đất thuê để tránh bỏ sót nguồn thu. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND quận huyện.

  2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý thu tiền thuê đất
    Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế, bổ sung nhân lực cho các đội nghiệp vụ chuyên trách quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Thời gian: 6-12 tháng. Chủ thể: Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
    Xây dựng và triển khai phần mềm kê khai, nộp thuế điện tử cho tiền thuê đất, thuê mặt nước, tăng cường quản lý dữ liệu và giám sát thuế tự động. Thời gian: 12-18 tháng. Chủ thể: Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
    Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền chính sách thuế, tổ chức hội nghị, phát thanh, tư vấn trực tiếp và qua mạng để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành của người nộp thuế. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT, Chi cục Thuế.

  5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế
    Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất các đối tượng sử dụng đất, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cưỡng chế nợ thuế kịp thời theo quy định pháp luật. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Đội Kiểm tra, Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức thuế và quản lý đất đai
    Giúp nâng cao hiểu biết về công tác quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, áp dụng các biện pháp chống thất thu hiệu quả trong thực tiễn công tác.

  2. Lãnh đạo và chuyên viên các cơ quan chính quyền địa phương
    Hỗ trợ xây dựng chính sách, phối hợp quản lý đất đai và thu ngân sách, đảm bảo công bằng và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất đai.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công
    Cung cấp tài liệu tham khảo về lý thuyết và thực tiễn quản lý thuế đất đai, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu thực tế.

  4. Doanh nghiệp và tổ chức sử dụng đất
    Nâng cao nhận thức về nghĩa vụ tài chính, quyền lợi và trách nhiệm trong việc thuê đất, thuê mặt nước, từ đó thực hiện đúng quy định pháp luật.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước là gì?
    Tiền thuê đất, thuê mặt nước là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất hoặc mặt nước, hoặc sử dụng đất, mặt nước thuộc đối tượng phải nộp theo quy định pháp luật.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu tiền thuê đất tại Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương là gì?
    Chủ yếu do sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa cơ quan quản lý đất đai và cơ quan thuế, người sử dụng đất chưa hoàn tất thủ tục thuê đất, ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế còn hạn chế.

  3. Cơ quan nào chịu trách nhiệm lập dự toán thu tiền thuê đất?
    Chi cục Thuế phối hợp với UBND quận huyện lập dự toán thu tiền thuê đất hàng năm, làm cơ sở giao chỉ tiêu và đánh giá kết quả thu ngân sách.

  4. Các biện pháp chống thất thu tiền thuê đất được áp dụng như thế nào?
    Bao gồm tăng cường kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế, phối hợp liên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật đất đai.

  5. Làm thế nào để người nộp thuế kê khai tiền thuê đất đúng quy định?
    Người nộp thuế phải nộp hồ sơ kê khai trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho thuê hoặc sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp, đồng thời cập nhật hồ sơ khi có thay đổi về diện tích, đơn giá hoặc mục đích sử dụng.

Kết luận

  • Công tác quản lý thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng - An Dương đóng góp từ 12% đến 15% tổng thu ngân sách địa phương trong giai đoạn 2018-2022.
  • Tồn tại nhiều hạn chế như vi phạm sử dụng đất, chưa hoàn tất thủ tục thuê đất, ý thức chấp hành của người nộp thuế chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và nguồn thu.
  • Các biện pháp phối hợp liên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao trình độ cán bộ và tăng cường tuyên truyền là cần thiết để chống thất thu hiệu quả.
  • Kinh nghiệm trong nước và quốc tế cho thấy sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ người nộp thuế là yếu tố then chốt trong quản lý thu tiền thuê đất.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu nhằm nâng cao tỷ lệ hoàn thành dự toán, giảm nợ đọng và đảm bảo công bằng xã hội trong sử dụng đất.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-18 tháng, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp. Các cơ quan liên quan cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện thành công mục tiêu này.

Call to action: Các cán bộ quản lý thuế, chính quyền địa phương và người sử dụng đất cần chủ động phối hợp, nâng cao nhận thức và thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ tài chính để góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại Hải Phòng.