Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh ngành y tế Bình Định đang đối mặt với nhiều thách thức như quá tải bệnh nhân, cơ sở hạ tầng xuống cấp và hạn chế về nguồn vốn đầu tư, việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trở nên cấp thiết. Theo ước tính, các đơn vị này chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước để chi trả chi phí thường xuyên và đầu tư, trong khi chủ trương của Chính phủ là tăng cường tự chủ tài chính, giảm ngân sách cấp trực tiếp. Việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) nhằm cung cấp thông tin quản lý chính xác, kịp thời cho các quyết định điều hành là một trong những giải pháp quan trọng để thích ứng với xu hướng này.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế Bình Định, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 3/2020, tập trung khảo sát các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong việc cải tiến hệ thống KTQT, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị y tế công lập.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng ba lý thuyết chính để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT:
- Lý thuyết dự phòng: Nhấn mạnh sự phù hợp của hệ thống KTQT với đặc điểm và môi trường hoạt động của từng tổ chức, bao gồm các biến như quy mô, cơ cấu tổ chức và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Lý thuyết quan hệ lợi ích - chi phí: Cân bằng giữa lợi ích thu được từ việc cung cấp thông tin kế toán và chi phí tổ chức hệ thống KTQT, đặc biệt quan trọng với các đơn vị có quy mô và nguồn lực khác nhau.
- Lý thuyết ủy nhiệm: Tập trung vào mối quan hệ giữa ban lãnh đạo (bên ủy nhiệm) và nhà quản lý (bên được ủy nhiệm), trong đó nhận thức và trách nhiệm của lãnh đạo ảnh hưởng đến việc tổ chức và vận dụng KTQT.
Các khái niệm chính bao gồm: nhận thức của ban lãnh đạo, quy mô tổ chức, cơ cấu tổ chức, ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ nhân viên kế toán và chi phí tổ chức hệ thống KTQT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:
- Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn chuyên gia gồm 5 người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán quản trị và quản lý y tế công lập tại Bình Định nhằm xây dựng và điều chỉnh thang đo các nhân tố nghiên cứu.
- Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi khảo sát 158 cán bộ lãnh đạo và nhân viên kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế Bình Định. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, đảm bảo kích thước mẫu tối thiểu theo tiêu chuẩn phân tích hồi quy (n ≥ 98).
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 với các kỹ thuật: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng KTQT. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 6/2019 đến tháng 3/2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Nhận thức của ban lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ đến việc vận dụng KTQT với hệ số hồi quy β = 0.35, mức ý nghĩa p < 0.01. Khoảng 85% lãnh đạo được khảo sát đánh giá cao vai trò của KTQT trong quản lý tài chính.
- Quy mô tổ chức cũng tác động tích cực với β = 0.28, p < 0.05. Các đơn vị có quy mô lớn hơn có xu hướng vận dụng KTQT phức tạp và hiệu quả hơn, do có nguồn lực tài chính và nhân sự tốt hơn.
- Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đáng kể (β = 0.22, p < 0.05), các đơn vị có cơ cấu phân công rõ ràng, phối hợp tốt giữa các bộ phận cung cấp dữ liệu kế toán có khả năng vận dụng KTQT hiệu quả hơn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin có tác động tích cực (β = 0.20, p < 0.05), các đơn vị sử dụng phần mềm kế toán quản trị và hệ thống mạng nội bộ giúp thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác.
- Trình độ nhân viên kế toán được đánh giá cao với β = 0.18, p < 0.05, nhân viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng sử dụng kỹ thuật KTQT góp phần nâng cao chất lượng thông tin quản trị.
- Chi phí tổ chức hệ thống KTQT có ảnh hưởng tích cực nhưng mức độ thấp hơn (β = 0.12, p < 0.1), cho thấy các đơn vị sẵn sàng đầu tư chi phí để xây dựng hệ thống KTQT hiệu quả.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết dự phòng và các nghiên cứu trong nước, quốc tế cho thấy nhận thức của lãnh đạo là nhân tố quyết định trong việc vận dụng KTQT. Các đơn vị có quy mô lớn và cơ cấu tổ chức hợp lý có điều kiện thuận lợi để triển khai KTQT hiệu quả hơn. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp giảm thời gian xử lý và nâng cao độ chính xác của thông tin kế toán quản trị, đồng thời trình độ nhân viên kế toán là yếu tố then chốt đảm bảo chất lượng thông tin.
So sánh với các nghiên cứu trước đây, mức độ ảnh hưởng của chi phí tổ chức hệ thống KTQT thấp hơn có thể do đặc thù ngân sách hạn chế của các đơn vị y tế công lập tại Bình Định. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và bảng hồi quy đa biến chi tiết.
Đề xuất và khuyến nghị
- Nâng cao nhận thức của ban lãnh đạo: Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo chuyên sâu về vai trò và lợi ích của KTQT trong quản lý tài chính y tế, nhằm tăng cường sự cam kết và chỉ đạo từ lãnh đạo. Thời gian thực hiện: 6 tháng, chủ thể: Sở Y tế Bình Định phối hợp với các trường đại học.
- Tăng cường quy mô và cơ cấu tổ chức phù hợp: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị chuyên trách, phân công rõ ràng nhiệm vụ giữa các phòng ban để đảm bảo hiệu quả thu thập và xử lý thông tin. Thời gian: 1 năm, chủ thể: Ban giám đốc các đơn vị y tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin: Đầu tư phần mềm kế toán quản trị hiện đại, nâng cấp hệ thống mạng nội bộ và đào tạo nhân viên sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác kế toán. Thời gian: 1 năm, chủ thể: Sở Y tế và các đơn vị y tế.
- Nâng cao trình độ nhân viên kế toán: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về kế toán quản trị, kỹ năng phân tích và báo cáo tài chính cho nhân viên kế toán. Thời gian: liên tục hàng năm, chủ thể: Sở Y tế phối hợp với các cơ sở đào tạo.
- Quản lý chi phí tổ chức hệ thống KTQT hợp lý: Xây dựng kế hoạch ngân sách rõ ràng, ưu tiên đầu tư cho các hoạt động thiết kế, vận hành và đào tạo liên quan đến KTQT nhằm đảm bảo hiệu quả chi phí. Thời gian: hàng năm, chủ thể: Ban giám đốc các đơn vị y tế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp y tế công lập: Giúp hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tự chủ tài chính.
- Nhân viên kế toán và quản lý tài chính y tế: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về KTQT, kỹ thuật và phương pháp vận dụng trong thực tế.
- Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành kế toán, quản trị y tế: Là tài liệu tham khảo khoa học để phát triển nghiên cứu tiếp theo về KTQT trong lĩnh vực y tế công lập.
- Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính công: Hỗ trợ xây dựng chính sách, hướng dẫn và kiểm soát việc vận dụng KTQT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Câu hỏi thường gặp
Kế toán quản trị là gì và tại sao quan trọng trong đơn vị y tế công lập?
Kế toán quản trị là hệ thống cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho nhà quản lý để hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Trong đơn vị y tế công lập, KTQT giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, kiểm soát chi phí và đáp ứng yêu cầu tự chủ tài chính.Những nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến việc vận dụng KTQT?
Nhận thức của ban lãnh đạo, quy mô tổ chức và cơ cấu tổ chức là những nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất, theo sau là ứng dụng công nghệ thông tin và trình độ nhân viên kế toán.Làm thế nào để nâng cao nhận thức của lãnh đạo về KTQT?
Thông qua đào tạo chuyên sâu, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn và minh chứng hiệu quả từ các đơn vị đã áp dụng thành công KTQT.Ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò thế nào trong KTQT?
Công nghệ thông tin giúp thu thập, xử lý và báo cáo thông tin nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu sai sót và tăng tính kịp thời của thông tin quản trị.Chi phí tổ chức hệ thống KTQT có phải là rào cản lớn?
Chi phí là yếu tố cần cân nhắc nhưng không phải rào cản lớn nếu được quản lý hợp lý và đầu tư đúng hướng, bởi lợi ích mang lại từ KTQT sẽ vượt trội hơn chi phí bỏ ra.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định sáu nhân tố chính ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế Bình Định: nhận thức của ban lãnh đạo, quy mô tổ chức, cơ cấu tổ chức, ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ nhân viên kế toán và chi phí tổ chức hệ thống KTQT.
- Nhận thức của ban lãnh đạo là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất, quyết định sự thành công trong vận dụng KTQT.
- Các đơn vị có quy mô lớn, cơ cấu tổ chức hợp lý và ứng dụng công nghệ thông tin tốt có khả năng vận dụng KTQT hiệu quả hơn.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận thức lãnh đạo, cải thiện cơ cấu tổ chức, tăng cường ứng dụng công nghệ và đào tạo nhân viên kế toán.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoàn thiện hệ thống KTQT, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tự chủ tài chính trong ngành y tế công lập.
Hành động tiếp theo: Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để cập nhật và hoàn thiện hệ thống KTQT phù hợp với điều kiện thực tế.