Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý tài chính công, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là bệnh viện công, đã trở thành một chủ trương quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và chất lượng dịch vụ y tế. Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, với hơn 40 năm phát triển và quy mô 450 giường bệnh kế hoạch, đã được giao thực hiện cơ chế tự chủ nhóm II từ năm 2017, tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên trong 3 năm. Giai đoạn 2016-2020, bệnh viện đã có những bước tiến trong huy động nguồn thu, nâng cấp trang thiết bị và cải thiện thu nhập cho cán bộ viên chức, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn trong quản lý chi tài chính.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác chi tài chính tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong cơ chế tự chủ nhóm II, từ đó đề xuất các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên, hướng tới tự chủ nhóm I. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động chi tài chính của bệnh viện trong giai đoạn 2016-2020, với trọng tâm là các khoản chi thường xuyên và các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi tài chính.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho bệnh viện và các cơ quan quản lý trong việc xây dựng chính sách tài chính phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính công và quản lý chi tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong bối cảnh cơ chế tự chủ tài chính nhóm II. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của quản lý tài chính trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá các hoạt động thu chi nhằm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và minh bạch nguồn lực tài chính công.
Lý thuyết cơ chế tự chủ tài chính: Định nghĩa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công trong việc sử dụng nguồn tài chính, bao gồm tự chủ chi thường xuyên, chi đầu tư, và các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Cơ chế này phân loại đơn vị sự nghiệp thành 4 nhóm dựa trên mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý chi tài chính, chi thường xuyên, chi đầu tư, dự toán chi, minh bạch tài chính, và các nhóm chi trong bệnh viện (chi thanh toán cá nhân, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, và các khoản chi khác).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp phân tích định lượng và định tính dựa trên số liệu tài chính của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng giai đoạn 2016-2020. Cỡ mẫu là toàn bộ số liệu chi tài chính của bệnh viện trong 5 năm, được thu thập từ báo cáo tổng kết tài chính hàng năm và các báo cáo quyết toán.
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ mẫu (census) do nghiên cứu tập trung vào một đơn vị duy nhất trong khoảng thời gian xác định. Phân tích số liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả như tỷ lệ phần trăm, tốc độ tăng trưởng bình quân, so sánh dự toán và thực hiện chi, phân tích cơ cấu chi theo nhóm mục.
Timeline nghiên cứu bao gồm: thu thập số liệu tài chính từ năm 2016 đến 2020, phân tích thực trạng quản lý chi tài chính, đánh giá các chỉ tiêu quản lý chi, so sánh với các quy định pháp luật và kinh nghiệm quản lý của các bệnh viện đầu ngành, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn thu và chi thường xuyên: Tổng doanh thu của bệnh viện tăng từ 163.667 triệu đồng năm 2016 lên 195.677 triệu đồng năm 2020, tương đương mức tăng 19,5%. Chi thường xuyên cũng tăng từ 133.826 triệu đồng năm 2016 lên 182.714 triệu đồng năm 2020, với tốc độ tăng bình quân khoảng 10% mỗi năm.
Cơ cấu chi thường xuyên: Nhóm chi thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất, dao động từ 37% đến 39% tổng chi thường xuyên hàng năm, tăng từ 53.214 triệu đồng năm 2016 lên 68.214 triệu đồng năm 2020. Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn chiếm khoảng 34-35%, tăng từ 49.878 triệu đồng lên 65.458 triệu đồng trong cùng kỳ. Chi cho quản lý hành chính chiếm khoảng 3%, tăng nhẹ qua các năm.
Thực hiện dự toán chi thường xuyên: Tổng chi thường xuyên thực tế vượt dự toán từ 3,1% đến 7% qua các năm 2018-2020, cho thấy bệnh viện có xu hướng chi vượt kế hoạch nhưng vẫn trong phạm vi kiểm soát. Việc chi vượt dự toán chủ yếu do tăng chi cho nhân sự, mua sắm vật tư y tế và chi phòng chống dịch Covid-19.
Minh bạch và công khai tài chính: Bệnh viện thực hiện công khai các khoản chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các nghị định liên quan, bao gồm công khai dự toán, quyết toán, trích lập và sử dụng các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập, quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Thảo luận kết quả
Việc tăng trưởng nguồn thu và chi thường xuyên phản ánh sự phát triển quy mô và chất lượng dịch vụ của bệnh viện, phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành y tế công lập trong cơ chế tự chủ tài chính. Tỷ trọng chi thanh toán cá nhân cao cho thấy bệnh viện chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Việc chi vượt dự toán cho thấy bệnh viện có sự linh hoạt trong quản lý tài chính, tuy nhiên cũng đặt ra yêu cầu tăng cường kiểm soát chi tiêu để tránh lãng phí. So sánh với kinh nghiệm quản lý chi tài chính của Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng cần tiếp tục hoàn thiện quy trình lập dự toán và kiểm soát chi tiêu.
Minh bạch tài chính được thực hiện tương đối đầy đủ, tạo điều kiện nâng cao niềm tin của cán bộ viên chức và người dân. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi tài chính còn hạn chế, cần được đẩy mạnh để nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng doanh thu và chi thường xuyên theo năm, bảng cơ cấu chi theo nhóm mục, và biểu đồ so sánh dự toán và thực hiện chi thường xuyên để minh họa rõ nét các xu hướng và hiệu quả quản lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác lập dự toán chi: Tăng cường phân tích, dự báo nhu cầu chi tài chính dựa trên các chỉ tiêu hoạt động thực tế và xu hướng phát triển bệnh viện. Áp dụng phương pháp lập dự toán linh hoạt, sát thực tế để giảm thiểu chênh lệch giữa dự toán và thực hiện. Thời gian thực hiện: ngay trong các kỳ lập dự toán hàng năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính kế toán phối hợp với các khoa, phòng.
Nâng cao năng lực quản lý chi thường xuyên: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tài chính kế toán, đặc biệt là kế toán trưởng và thủ trưởng các khoa phòng về kỹ năng lập kế hoạch, kiểm soát chi tiêu và báo cáo tài chính. Thời gian: trong vòng 12 tháng. Chủ thể: Ban Giám đốc phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chi tài chính: Thiết lập hệ thống kiểm tra nội bộ chặt chẽ, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, lãng phí trong chi tiêu. Áp dụng các công cụ kiểm soát hiện đại, bao gồm phần mềm quản lý tài chính. Thời gian: triển khai ngay và duy trì liên tục. Chủ thể: Phòng Tài chính kế toán, Ban Kiểm soát nội bộ.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi tài chính: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý tài chính tích hợp, hỗ trợ tự động hóa quy trình lập dự toán, theo dõi chi tiêu và báo cáo tài chính. Điều này giúp nâng cao tính minh bạch, chính xác và kịp thời trong quản lý tài chính. Thời gian: 18-24 tháng. Chủ thể: Ban Giám đốc phối hợp với phòng Công nghệ thông tin và các nhà cung cấp phần mềm.
Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ: Rà soát, cập nhật các quy định về chi tiêu, khen thưởng, kỷ luật và đánh giá kết quả lao động nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và khuyến khích hiệu quả công việc. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Ban Giám đốc phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ và phòng Tài chính kế toán.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban Giám đốc và lãnh đạo các bệnh viện công lập: Nghiên cứu giúp hiểu rõ hơn về cơ chế tự chủ tài chính nhóm II, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý chi tài chính hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Phòng Tài chính kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập: Cung cấp các phương pháp lập dự toán, kiểm soát chi tiêu và báo cáo tài chính phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động, giúp nâng cao năng lực chuyên môn và hiệu quả công tác.
Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Là tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập, góp phần hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, quản lý y tế: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi tài chính trong bệnh viện công lập, hỗ trợ nghiên cứu sâu hơn về cơ chế tự chủ tài chính và các giải pháp quản lý tài chính công.
Câu hỏi thường gặp
Cơ chế tự chủ tài chính nhóm II là gì?
Cơ chế tự chủ tài chính nhóm II là cơ chế trong đó đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên nhưng chưa tự đảm bảo chi đầu tư. Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng thuộc nhóm này, tự chủ chi thường xuyên từ năm 2017 theo quy định của UBND thành phố Hải Phòng.Các nhóm chi thường xuyên tại bệnh viện gồm những gì?
Bao gồm: chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp, bảo hiểm), chi quản lý hành chính (điện, nước, văn phòng phẩm), chi nghiệp vụ chuyên môn (thuốc, vật tư y tế), chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định và các khoản chi khác như quỹ phúc lợi, khen thưởng.Làm thế nào để lập dự toán chi tài chính hiệu quả?
Cần dựa trên phân tích kết quả thực hiện năm trước, kế hoạch hoạt động, khả năng ngân sách và nguồn thu hợp pháp. Dự toán phải sát thực tế, linh hoạt điều chỉnh theo tình hình thực tế và được phê duyệt đúng quy trình.Tại sao chi thường xuyên của bệnh viện thường vượt dự toán?
Nguyên nhân do tăng nhu cầu chi cho nhân sự, mua sắm vật tư y tế, chi phòng chống dịch bệnh, cũng như sự thay đổi chính sách lương, phụ cấp. Việc vượt dự toán cần được kiểm soát chặt chẽ để tránh lãng phí.Lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi tài chính là gì?
Giúp tự động hóa quy trình lập dự toán, theo dõi chi tiêu, báo cáo tài chính nhanh chóng, chính xác, minh bạch, giảm thiểu sai sót và tăng cường kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bệnh viện.
Kết luận
- Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nhóm II hiệu quả, với nguồn thu và chi thường xuyên tăng trưởng ổn định trong giai đoạn 2016-2020.
- Cơ cấu chi thường xuyên tập trung chủ yếu vào chi thanh toán cá nhân và chi nghiệp vụ chuyên môn, phản ánh sự đầu tư vào nguồn nhân lực và chất lượng dịch vụ.
- Việc chi vượt dự toán cho thấy sự linh hoạt trong quản lý tài chính nhưng cũng đặt ra yêu cầu tăng cường kiểm soát và minh bạch.
- Luận văn đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác chi tài chính như nâng cao năng lực quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện quy chế chi tiêu và tăng cường kiểm tra giám sát.
- Các bước tiếp theo cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để hướng tới tự chủ tài chính nhóm I, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý chi tài chính tại bệnh viện, góp phần phát triển bền vững và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng!