Tổng quan nghiên cứu

Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam, đặc biệt ở các vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa. Tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, tính đến tháng 6 năm 2024, có khoảng 2.510 hộ đồng bào DTTS, chiếm 17,76% tổng số hộ toàn huyện. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS vẫn còn cao, với 195 hộ nghèo chiếm 1,8% tổng số hộ DTTS. Mặc dù đã có nhiều chính sách hỗ trợ như hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, vay vốn tín dụng ưu đãi, công tác giảm nghèo bền vững vẫn đối mặt với nhiều khó khăn do địa bàn rộng, xa trung tâm, sự phối hợp giữa các cơ quan còn hạn chế và tâm lý trông chờ, ỷ lại của một bộ phận người dân.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng triển khai chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Bù Đốp giai đoạn 2021-2025, từ đó đề xuất các giải pháp và lộ trình thực hiện giai đoạn 2025-2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, với thời gian nghiên cứu từ năm 2021 đến nay. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả triển khai các chương trình giảm nghèo, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào DTTS, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về giảm nghèo bền vững, bao gồm:

  • Khái niệm nghèo đói và giảm nghèo bền vững: Nghèo được hiểu là tình trạng không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục và các dịch vụ xã hội. Giảm nghèo bền vững không chỉ tăng thu nhập mà còn cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, giúp người nghèo thoát khỏi tình trạng dễ bị tổn thương kinh tế.

  • Chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS: Tập trung vào các biện pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao năng lực tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội, đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững: Bao gồm yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, kinh tế vĩ mô, biến đổi khí hậu, thể chế chính trị; và yếu tố chủ quan như chính sách quản lý nhà nước, nguồn lực tài chính, sự tham gia cộng đồng, văn hóa và nhận thức của người dân.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, hộ nghèo đa chiều, tái nghèo, sinh kế bền vững, và chính sách giảm nghèo bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê từ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc huyện Bù Đốp, các văn bản pháp luật, báo cáo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

  • Phân tích, tổng hợp: Đánh giá các chính sách, chương trình giảm nghèo, phân tích thực trạng triển khai và các yếu tố ảnh hưởng.

  • Phương pháp thống kê: Mô tả số liệu về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, số vốn vay tín dụng, số lao động được đào tạo nghề và giải quyết việc làm.

  • Phương pháp so sánh: So sánh kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo qua các năm và đối chiếu với các chính sách, quy định pháp luật hiện hành.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ hộ đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Bù Đốp, với số liệu cập nhật đến năm 2024. Phương pháp chọn mẫu dựa trên dữ liệu thống kê toàn diện của các cơ quan chức năng địa phương. Thời gian nghiên cứu từ năm 2021 đến tháng 9 năm 2024, với dự báo và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2025-2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt nhưng chưa bền vững: Đầu năm 2021, huyện có 447 hộ nghèo (2,74% tổng số hộ), trong đó 145 hộ DTTS chiếm 32,4%. Đến cuối năm 2023, số hộ nghèo giảm còn 172 hộ (0,99%), trong đó 55 hộ DTTS chiếm 31,9%. Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng giảm từ 534 xuống 339 hộ, với 60 hộ DTTS chiếm 17,6%.

  2. Nguồn vốn tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất lớn: Tổng doanh số cho vay từ năm 2021 đến nay đạt trên 193 tỷ đồng, trong đó hộ nghèo DTTS vay khoảng 9 tỷ đồng, hộ cận nghèo DTTS vay 8 tỷ đồng, và hộ mới thoát nghèo DTTS vay 53 tỷ đồng. Việc tiếp cận vốn vay được đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.

  3. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm vượt chỉ tiêu: Năm 2021-2023, huyện đã đào tạo nghề cho 1.490 lao động DTTS, đạt trên 120% chỉ tiêu giao; giải quyết việc làm cho 6.079 lao động, vượt 10-19% so với kế hoạch. Dự kiến năm 2024 tiếp tục duy trì đào tạo nghề cho 570 lao động và giải quyết việc làm cho 2.400 lao động.

  4. Hỗ trợ đa dạng các chính sách an sinh xã hội: Hỗ trợ xây dựng 610 căn nhà ở cho hộ nghèo DTTS với tổng kinh phí trên 45 tỷ đồng; hỗ trợ tiền điện cho hơn 1.500 hộ nghèo trong giai đoạn 2021-2023; cấp phát hàng nghìn thẻ bảo hiểm y tế cho đồng bào DTTS; tổ chức thăm hỏi, tặng quà gần 9.000 phần quà cho các đối tượng khó khăn.

Thảo luận kết quả

Kết quả giảm nghèo tại huyện Bù Đốp cho thấy sự chuyển biến tích cực nhờ sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể và cộng đồng. Việc tăng cường đào tạo nghề và giải quyết việc làm đã góp phần nâng cao năng lực lao động, giúp người dân DTTS có thu nhập ổn định hơn. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi được sử dụng hiệu quả trong phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế.

Tuy nhiên, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn tồn tại do nhiều nguyên nhân khách quan như điều kiện tự nhiên khô hạn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, cũng như hạn chế về nhận thức và ý chí vươn lên của một số hộ DTTS. Việc phối hợp giữa các chính sách chưa đồng bộ, một số chính sách chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế, và công tác quản lý nguồn vốn còn gặp khó khăn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả giảm nghèo.

So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác, như quận Lê Chân (Hải Phòng) hay quận Bình Tân (TP.HCM), cho thấy các yếu tố về địa bàn, điều kiện kinh tế xã hội và văn hóa đặc thù của đồng bào DTTS tại Bù Đốp đòi hỏi các giải pháp giảm nghèo phải mang tính đặc thù, linh hoạt và bền vững hơn. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, bảng tổng hợp nguồn vốn tín dụng và số lao động được đào tạo nghề để minh họa rõ nét hơn hiệu quả chương trình.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương gắn với sinh kế bền vững
    Tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật, phát triển các mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên như trồng cao su, điều, chăn nuôi đại gia súc. Mục tiêu nâng cao thu nhập bình quân người DTTS giai đoạn 2025-2030, do UBND huyện chủ trì phối hợp các ngành liên quan thực hiện.

  2. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
    Đổi mới hình thức tuyên truyền, vận động người dân DTTS tích cực tham gia chương trình giảm nghèo, nâng cao ý thức tự lực, tự cường. Các tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương chịu trách nhiệm triển khai trong vòng 1-2 năm tới.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý và chuyên môn
    Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phụ trách giảm nghèo, đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo cán bộ có đủ năng lực để triển khai chính sách hiệu quả, giám sát và đánh giá kịp thời. Thực hiện liên tục trong giai đoạn 2025-2030.

  4. Tăng cường huy động và quản lý nguồn lực tài chính
    Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và các nhà tài trợ để bổ sung nguồn vốn cho chương trình. Đồng thời, nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn. UBND huyện phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện ngay từ năm 2025.

  5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phối hợp liên ngành
    Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo, kịp thời điều chỉnh chính sách phù hợp. Tăng cường phối hợp giữa các phòng ban, tổ chức đoàn thể và chính quyền xã trong công tác triển khai. Thực hiện thường xuyên trong toàn bộ giai đoạn 2025-2030.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp
    Giúp nâng cao hiểu biết về thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS, từ đó xây dựng và điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Các tổ chức đoàn thể và phi chính phủ
    Cung cấp cơ sở khoa học để triển khai các chương trình hỗ trợ, đào tạo nghề, phát triển sinh kế và nâng cao nhận thức cộng đồng đồng bào DTTS.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý công, chính sách công
    Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững, đặc biệt ở vùng dân tộc thiểu số.

  4. Các nhà hoạch định chính sách và nhà tài trợ quốc tế
    Giúp hiểu rõ bối cảnh, điều kiện và thách thức trong triển khai chương trình giảm nghèo tại địa phương, từ đó thiết kế các dự án hỗ trợ hiệu quả, bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chương trình giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại Bù Đốp có những mục tiêu chính nào?
    Mục tiêu bao gồm tăng thu nhập bình quân người DTTS trên 2 lần so với năm 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3-4% mỗi năm, nâng cao chất lượng hạ tầng xã hội, giáo dục, y tế và bảo tồn văn hóa dân tộc.

  2. Các chính sách hỗ trợ nào đã được triển khai hiệu quả tại huyện Bù Đốp?
    Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xây dựng nhà ở, cấp phát bảo hiểm y tế, hỗ trợ tiền điện và các chương trình thăm hỏi, tặng quà cho hộ nghèo DTTS.

  3. Nguyên nhân chính khiến tỷ lệ tái nghèo vẫn còn tồn tại?
    Bao gồm điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, dịch bệnh, nhận thức và ý chí vươn lên của một số hộ DTTS còn hạn chế, chính sách chưa hoàn toàn phù hợp, và khó khăn trong quản lý nguồn vốn vay.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp, phân tích tổng hợp, thống kê mô tả và so sánh để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả triển khai chương trình giảm nghèo bền vững?
    Cần đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường tuyên truyền, huy động nguồn lực tài chính và thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá chặt chẽ.

Kết luận

  • Giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại huyện Bù Đốp đã đạt được nhiều kết quả tích cực với tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,74% xuống còn 0,99% trong giai đoạn 2021-2023.
  • Các chính sách hỗ trợ đa dạng, bao gồm tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, xây dựng nhà ở và bảo hiểm y tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
  • Hạn chế chính là tỷ lệ tái nghèo còn tồn tại do điều kiện tự nhiên, nhận thức và quản lý nguồn lực chưa đồng bộ.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm phát triển kinh tế bền vững, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường tuyên truyền và giám sát thực hiện.
  • Tiếp tục triển khai và hoàn thiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2025-2030 nhằm đảm bảo hiệu quả lâu dài và bền vững cho đồng bào DTTS huyện Bù Đốp.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng cộng đồng DTTS phát triển bền vững và thịnh vượng!