Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, công tác giảm nghèo bền vững được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đảm bảo an sinh xã hội và phát triển toàn diện. Tỉnh Quảng Trị, với đặc điểm địa lý và kinh tế xã hội riêng biệt, đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác giảm nghèo giai đoạn 2021-2023, khi tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10,44% xuống còn 3,42%. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều thách thức như tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các khu vực, nguy cơ tái nghèo cao và nguồn lực thực hiện còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2024-2025, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động giảm nghèo trên toàn tỉnh Quảng Trị, dựa trên số liệu thu thập từ năm 2021 đến 2023 và kế hoạch triển khai trong giai đoạn tiếp theo.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, cán bộ công chức và các tổ chức liên quan nhằm nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội và ổn định chính trị.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết duy vật biện chứng và lý thuyết quản lý công. Lý thuyết duy vật biện chứng giúp phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo. Lý thuyết quản lý công tập trung vào vai trò của các chủ thể trong bộ máy nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc tổ chức, điều phối và giám sát thực hiện chính sách.

Ba khái niệm trọng tâm được sử dụng gồm: nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững. Nghèo đa chiều được hiểu là sự thiếu hụt không chỉ về thu nhập mà còn về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và thông tin. Giảm nghèo bền vững là quá trình nâng cao năng lực tự thoát nghèo của người dân, tránh tái nghèo và duy trì mức sống ổn định. Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định và giải pháp của Nhà nước nhằm hỗ trợ người nghèo phát triển toàn diện.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và tổng hợp để đánh giá thực trạng và hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo chính thức của tỉnh Quảng Trị, các văn bản pháp luật liên quan, kết quả khảo sát cán bộ công chức và người dân tại 4 huyện, thị xã gồm Quảng Trị, Cam Lộ, Đakrông và Gio Linh.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 50 cán bộ công chức và 200 người dân, được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng chính sách. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2021-2023 với định hướng phát triển chính sách đến năm 2030. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm thống kê chuyên dụng, kết hợp với phân tích định tính để làm rõ các yếu tố tác động và đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chưa bền vững: Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm từ 10,44% năm 2021 xuống còn 3,42% năm 2023, tuy nhiên vẫn còn 14.040 hộ nghèo chiếm 7,71% tổng số hộ dân cư. Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn là 9,99%, cao hơn nhiều so với khu vực thành thị (2,43%).

  2. Chênh lệch nghèo giữa các vùng và nhóm dân cư: Tỷ lệ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) là 49,51%, cao gấp gần 5 lần so với tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh. Huyện Đakrông có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với 49,17%. Hộ nghèo không có khả năng lao động chiếm 20,41%, trong đó 86,47% tập trung ở các huyện đồng bằng.

  3. Thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Hộ nghèo thiếu hụt trung bình 3,99 chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản, cao nhất tại huyện Hướng Hóa (4,47 chỉ số/hộ). Các thiếu hụt chủ yếu về nhà ở, nước sinh hoạt, nhà tiêu hợp vệ sinh và bảo hiểm y tế.

  4. Nguồn lực thực hiện chính sách còn hạn chế: Tổng nguồn vốn thực hiện chính sách giảm nghèo giai đoạn 2021-2023 tăng từ 184,43 tỷ đồng lên 212,65 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương chiếm phần lớn. Tuy nhiên, việc phân bổ vốn còn mang tính bình quân, chưa tập trung đúng trọng điểm.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mặc dù tỉnh Quảng Trị đã đạt được tiến bộ trong giảm nghèo, nhưng sự chênh lệch giữa các vùng miền và nhóm dân cư vẫn rất lớn, đặc biệt là vùng đồng bào DTTS và miền núi. Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hậu quả chiến tranh, trình độ dân trí thấp và hạn chế về nguồn lực sản xuất. Thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản làm giảm khả năng tiếp cận các điều kiện sống tối thiểu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng thoát nghèo bền vững.

So với các nghiên cứu trong nước, kết quả này phù hợp với xu hướng nghèo đa chiều và sự phân hóa giàu nghèo theo vùng miền. Việc huy động và phân bổ nguồn lực chưa hiệu quả cũng là điểm chung của nhiều địa phương. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo theo khu vực, nhóm đối tượng và mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội sẽ minh họa rõ nét hơn về sự phân bố nghèo và các vấn đề liên quan.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Đẩy mạnh công tác phổ biến chính sách giảm nghèo bền vững đến từng hộ dân, đặc biệt là vùng đồng bào DTTS và miền núi, nhằm nâng cao hiểu biết và sự tham gia tích cực của người dân. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: UBND các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

  2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu tiên: Điều chỉnh, bổ sung các chính sách tín dụng, hỗ trợ nhà ở, y tế, giáo dục phù hợp với đặc thù vùng miền và nhóm đối tượng khó khăn, đảm bảo tính khả thi và bền vững. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các sở ngành liên quan.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ thực thi: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, thực thi chính sách cho cán bộ công chức, đặc biệt ở cấp xã, huyện nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: Học viện Hành chính Quốc gia, các cơ quan quản lý địa phương.

  4. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực: Đa dạng hóa nguồn vốn từ ngân sách, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng để đầu tư phát triển hạ tầng, hỗ trợ sinh kế và dịch vụ xã hội cho người nghèo. Thời gian: 2024-2030. Chủ thể: UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo giảm nghèo.

  5. Phát triển sinh kế bền vững cho người nghèo: Hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, phát triển mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện địa phương, giúp người nghèo nâng cao thu nhập và tự chủ kinh tế. Thời gian: 2024-2030. Chủ thể: Sở Nông nghiệp, Sở Lao động, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý công, chính sách công: Cung cấp tài liệu tham khảo khoa học về giảm nghèo đa chiều, chính sách xã hội và quản lý công trong bối cảnh địa phương.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội: Hỗ trợ xây dựng chương trình, dự án hỗ trợ người nghèo phù hợp với đặc điểm vùng miền và nhu cầu thực tế.

  4. Cộng đồng dân cư, đặc biệt là người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số: Nâng cao nhận thức về chính sách, quyền lợi và cơ hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách giảm nghèo bền vững là gì?
    Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định và giải pháp của Nhà nước nhằm hỗ trợ người nghèo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giúp họ tự thoát nghèo và không rơi vào tình trạng tái nghèo.

  2. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào DTTS lại cao hơn nhiều?
    Nguyên nhân chính là do điều kiện tự nhiên khó khăn, trình độ dân trí thấp, hạn chế về đất đai sản xuất và nguồn lực hỗ trợ chưa đủ đáp ứng nhu cầu đặc thù của vùng.

  3. Các nguồn lực chính để thực hiện chính sách giảm nghèo gồm những gì?
    Nguồn lực bao gồm ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi, nguồn lực từ các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng, cùng với nguồn nhân lực và cơ sở vật chất.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo?
    Cần tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ, huy động nguồn lực đa dạng và phát triển sinh kế bền vững cho người nghèo.

  5. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo được thực hiện như thế nào?
    Nhà nước hỗ trợ trực tiếp và cho vay ưu đãi để người nghèo xây dựng nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, ổn định, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Kết luận

  • Tỉnh Quảng Trị đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2023, nhưng vẫn còn nhiều thách thức về chênh lệch vùng miền và nhóm dân cư.
  • Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trong giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, cán bộ công chức và các tổ chức liên quan.
  • Khuyến nghị tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn để đảm bảo mục tiêu giảm nghèo bền vững được thực hiện hiệu quả.

Học viên và các nhà quản lý được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị bền vững trong tương lai.