Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, công tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN) luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao đời sống nhân dân và đảm bảo công bằng xã hội. Từ năm 2005 đến 2020, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm đáng kể, từ khoảng 22% năm 2005 xuống còn khoảng 2,75% vào cuối năm 2020, với mức giảm bình quân hàng năm đạt trên 1,4%. Tuy nhiên, tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) như huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, công tác giảm nghèo vẫn còn nhiều thách thức do điều kiện tự nhiên khó khăn, trình độ sản xuất thấp và hạn chế về cơ sở hạ tầng. Huyện Bù Gia Mập, với dân số hơn 85.000 người, trong đó đồng bào DTTS chiếm gần 35%, là một trong những địa phương đặc biệt khó khăn của tỉnh Bình Phước.

Luận văn tập trung nghiên cứu trách nhiệm của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện trong công tác XĐGN tại huyện Bù Gia Mập trong giai đoạn 2016-2023. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật và trách nhiệm của UBND huyện trong XĐGN, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý nhà nước cấp huyện, góp phần thúc đẩy giảm nghèo bền vững, ổn định đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý nhà nước và lý thuyết phát triển bền vững. Lý thuyết quản lý nhà nước giúp phân tích vai trò, chức năng và trách nhiệm của UBND huyện trong việc tổ chức thực hiện chính sách XĐGN. Lý thuyết phát triển bền vững cung cấp cơ sở để đánh giá hiệu quả các chính sách giảm nghèo đa chiều, bao gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: nghèo đa chiều (bao gồm thu nhập và các chỉ số tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin), trách nhiệm quản lý nhà nước của UBND cấp huyện, và các tiêu chí xác định hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2016-2025. Mô hình nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa các chức năng của UBND huyện (ban hành văn bản, tổ chức tuyên truyền, xây dựng bộ máy, bảo đảm nguồn lực, kiểm tra giám sát, đánh giá) với kết quả giảm nghèo tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp, thống kê, so sánh, tư duy logic và suy luận diễn giải. Nguồn dữ liệu chính bao gồm các văn bản pháp luật, báo cáo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của huyện Bù Gia Mập giai đoạn 2016-2023, số liệu thống kê dân số, lao động, thu nhập và các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, báo cáo của UBND huyện và các phòng ban liên quan, cùng số liệu thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu là phân tích định tính nội dung văn bản, kết hợp phân tích định lượng số liệu thống kê để đánh giá hiệu quả thực hiện. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2023, phù hợp với các giai đoạn thực hiện chính sách giảm nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ban hành văn bản chỉ đạo triển khai: Giai đoạn 2016-2020, UBND huyện Bù Gia Mập đã ban hành 1.081 quyết định, 38 báo cáo, 64 kế hoạch và 92 công văn liên quan đến lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội, trong đó có nhiều văn bản chỉ đạo công tác giảm nghèo. Giai đoạn 2021-2023, số lượng văn bản giảm còn 781 quyết định, 19 báo cáo và 34 kế hoạch. Việc ban hành văn bản tuy có đầy đủ nhưng còn chậm trễ, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai.

  2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật: UBND huyện đã tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền như đối thoại trực tiếp, xây dựng tủ sách cơ sở, pano tuyên truyền và nâng cấp hệ thống truyền thanh tại 8 xã. Tuy nhiên, hiệu quả tuyên truyền chưa cao, với tần suất phát sóng chỉ 2 lần/tuần, thời lượng 490 phút/năm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS.

  3. Xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện: Ban Chỉ đạo (BCĐ) chương trình giảm nghèo huyện gồm 27 người, với cơ quan thường trực là Phòng Nội vụ - LĐTB&XH. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo chủ yếu kiêm nhiệm, không có cán bộ chuyên trách, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai và theo dõi chính sách. UBND huyện đã tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, đồng thời điều động cán bộ có kinh nghiệm về các xã khó khăn.

  4. Bảo đảm các nguồn lực: Huyện đã huy động được nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước, vốn ODA, doanh nghiệp và nhân dân để hỗ trợ xây dựng nhà ở, phát triển sản xuất, đào tạo nghề và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo. Giai đoạn 2016-2020, số hộ nghèo giảm 48%, với 1.749 hộ thoát nghèo. Các dự án hỗ trợ sinh kế và phát triển mô hình giảm nghèo được triển khai hiệu quả, giải ngân đạt trên 90% kế hoạch vốn.

  5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá: Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên nhưng còn mang tính lồng ghép, chưa chuyên sâu và thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành. HĐND và Mặt trận Tổ quốc tham gia giám sát nhưng chưa có kế hoạch kiểm tra riêng biệt cho công tác giảm nghèo. Báo cáo đánh giá chủ yếu liệt kê số liệu, thiếu phân tích sâu sắc.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy UBND huyện Bù Gia Mập đã thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý nhà nước trong công tác XĐGN, từ ban hành văn bản chỉ đạo đến huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện. Việc giảm tỷ lệ hộ nghèo gần 50% trong giai đoạn 2016-2020 là minh chứng cho hiệu quả bước đầu của các chính sách. Tuy nhiên, hạn chế về nhân lực chuyên trách, chất lượng tuyên truyền và sự phối hợp giữa các cơ quan còn ảnh hưởng đến hiệu quả tổng thể.

So sánh với các nghiên cứu tại các huyện nghèo khác, như huyện Lộc Ninh (Bình Phước) hay huyện Di Linh (Lâm Đồng), những khó khăn về nguồn lực và tổ chức bộ máy cũng là điểm chung. Việc thiếu cán bộ chuyên trách và sự phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng dẫn đến chồng chéo và giảm hiệu quả thực thi. Ngoài ra, điều kiện tự nhiên khó khăn và trình độ dân trí thấp của đồng bào DTTS cũng là nguyên nhân khách quan làm chậm tiến độ giảm nghèo.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng văn bản chỉ đạo theo năm, biểu đồ giảm tỷ lệ hộ nghèo theo giai đoạn, bảng phân bổ nguồn lực tài chính và sơ đồ tổ chức bộ máy BCĐ giảm nghèo huyện. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét tiến trình và các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo: UBND huyện cần xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai công tác giảm nghèo hàng năm sớm hơn, đảm bảo tính chủ động và kịp thời. Cần có kế hoạch kiểm tra, giám sát riêng biệt cho công tác giảm nghèo nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Thời gian thực hiện: ngay trong năm kế tiếp; Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với Ban Chỉ đạo giảm nghèo.

  2. Nâng cao chất lượng tuyên truyền: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tăng tần suất phát sóng trên hệ thống truyền thanh, phát triển các chương trình truyền hình, tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp tại cơ sở. Tập huấn nâng cao kỹ năng cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên. Thời gian: 6-12 tháng; Chủ thể: Phòng Văn hóa - Thông tin, Ban Tuyên giáo Huyện ủy.

  3. Tăng cường nhân lực chuyên trách: Thành lập đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác giảm nghèo tại huyện và xã, đảm bảo đủ số lượng và năng lực chuyên môn. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: UBND huyện, Phòng Nội vụ - LĐTB&XH.

  4. Tăng cường phối hợp liên ngành: Xây dựng cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các phòng ban, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giảm nghèo, tránh chồng chéo và phân tán nguồn lực. Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc và báo cáo chung. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện.

  5. Đẩy mạnh phát triển sinh kế bền vững: Hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất, chăn nuôi phù hợp với điều kiện địa phương, đặc biệt chú trọng vùng đồng bào DTTS. Tăng cường đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện và xã: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm quản lý trong công tác giảm nghèo, giúp nâng cao năng lực tổ chức, chỉ đạo và giám sát.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Luật Hành chính, Quản lý công: Tài liệu tham khảo quý giá về khung pháp lý, mô hình quản lý và thực tiễn triển khai chính sách giảm nghèo tại địa phương khó khăn.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc: Hiểu rõ vai trò phối hợp, giám sát và vận động nguồn lực trong công tác giảm nghèo, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tại cơ sở.

  4. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý cấp tỉnh, trung ương: Cung cấp thông tin thực tiễn về khó khăn, thách thức và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn, làm cơ sở điều chỉnh chính sách phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. UBND huyện có vai trò gì trong công tác xóa đói giảm nghèo?
    UBND huyện là cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, ban hành văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện, huy động nguồn lực và giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn. Vai trò này được quy định rõ trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

  2. Tiêu chí xác định hộ nghèo đa chiều hiện nay là gì?
    Tiêu chí đa chiều bao gồm thu nhập bình quân đầu người/tháng (1,5 triệu đồng ở nông thôn, 2 triệu đồng ở thành thị) và thiếu hụt ít nhất 3 trong 12 chỉ số về dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin. Tiêu chí này giúp đánh giá toàn diện hơn về mức độ nghèo.

  3. Những khó khăn chính trong công tác giảm nghèo tại huyện Bù Gia Mập là gì?
    Khó khăn gồm điều kiện tự nhiên khó khăn, trình độ dân trí thấp, nguồn nhân lực chuyên trách hạn chế, hiệu quả tuyên truyền chưa cao, sự phối hợp giữa các ngành chưa đồng bộ, và nguy cơ tái nghèo còn cao do biến động kinh tế và thiên tai.

  4. Các nguồn lực nào được huy động để thực hiện chính sách giảm nghèo?
    Nguồn lực gồm ngân sách nhà nước, vốn viện trợ phát triển (ODA), nguồn vốn doanh nghiệp, vốn huy động từ cộng đồng và nhân dân, cùng nguồn lực khoa học công nghệ và tài nguyên thiên nhiên địa phương.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách giảm nghèo?
    Cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tăng cường tần suất và thời lượng phát sóng, tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ báo cáo viên, thiết kế nội dung phù hợp với đặc điểm văn hóa và trình độ nhận thức của người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng trách nhiệm của UBND huyện Bù Gia Mập trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2016-2023, góp phần bổ sung lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước cấp huyện.
  • UBND huyện đã thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và huy động nguồn lực hiệu quả, giúp giảm gần 50% số hộ nghèo trong giai đoạn 2016-2020.
  • Hạn chế chính gồm nhân lực chuyên trách còn thiếu, chất lượng tuyên truyền chưa cao, phối hợp liên ngành chưa đồng bộ và công tác kiểm tra giám sát chưa chuyên sâu.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện văn bản chỉ đạo, nâng cao chất lượng tuyên truyền, tăng cường nhân lực chuyên trách, cải thiện phối hợp liên ngành và phát triển sinh kế bền vững.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai các giải pháp đề xuất, tổ chức đánh giá định kỳ và điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Bù Gia Mập.

Kêu gọi hành động: Các cơ quan quản lý, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ, phát huy vai trò trách nhiệm để thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần xây dựng huyện Bù Gia Mập phát triển toàn diện và bền vững.