Tổng quan nghiên cứu

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSPKT TP.HCM) là cơ sở đào tạo hàng đầu về giáo viên kỹ thuật tại Việt Nam với hơn 50 năm phát triển. Trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục theo Nghị quyết 29-NQ/TW (2013), nhà trường đang đối mặt với nhiều thách thức về chất lượng đào tạo, phương pháp giảng dạy và mô hình đào tạo. Tỷ lệ sinh viên khối ngành Sư phạm hiện chiếm khoảng 10% tổng chỉ tiêu tuyển sinh, với khoảng 400 chỉ tiêu hàng năm trên tổng số khoảng 4.000 sinh viên. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên khối ngành này tại ĐHSPKT TP.HCM chưa được nghiên cứu sâu sắc, trong khi đó chất lượng đào tạo giáo viên kỹ thuật còn nhiều hạn chế như kỹ năng nghề nghiệp yếu, động cơ học tập chưa rõ ràng và tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp không theo nghề cao.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định thực trạng hoạt động học tập của sinh viên khối ngành Sư phạm tại ĐHSPKT TP.HCM, tập trung vào ba khía cạnh: nhận thức, thái độ và hành vi học tập. Nghiên cứu khảo sát 754 sinh viên thuộc các khóa 2013, 2014, 2015, bao gồm cả khối ngành Sư phạm và Công nghệ để so sánh. Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại trường ĐHSPKT TP.HCM, tập trung vào các ngành Điện, Cơ khí, Kỹ thuật Nhiệt, Ngữ văn Anh, Công nghệ thông tin và các ngành công nghệ tương ứng.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể về nhận thức và hành vi học tập của sinh viên, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên kỹ thuật, góp phần thực hiện hiệu quả Nghị quyết đổi mới giáo dục và đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về hoạt động học tập của sinh viên, tập trung vào ba thành phần chính: nhận thức, thái độ và hành vi học tập. Các khái niệm cơ bản bao gồm:

  • Hoạt động học tập: Là quá trình chủ động của sinh viên nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phát triển nhân cách, bao gồm nhận thức, thái độ và hành vi (Lê Văn Hồng, 2008; PGS. Phạm Viết Vượng, 2000).
  • Nhu cầu và động cơ học tập: Nhu cầu học tập là sự đòi hỏi về kiến thức và kỹ năng, động cơ học tập là các nhân tố thúc đẩy sinh viên tích cực tham gia học tập (TS. Hoàng Thị Thu Hà; Edmondson, 1997).
  • Thái độ học tập: Là trạng thái tinh thần và biểu hiện hành vi tích cực hoặc tiêu cực đối với việc học, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập (W. Znaniecki, 1918).
  • Phương pháp học tập và kỹ năng học tập: Bao gồm kỹ năng lập kế hoạch, tìm kiếm tài liệu, ghi chép, làm việc nhóm, thuyết trình, xử lý tình huống và tự học, là biểu hiện hành vi trong học tập (GS Nguyễn Cảnh Toàn; Dương Thị Kim Oanh).

Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên gồm: đặc trưng nhân khẩu, tâm lý, kết quả học tập trước, yếu tố xã hội và tổ chức (Evans, 1999); vai trò của giảng viên và phương pháp đánh giá trong việc nâng cao chất lượng học tập (Darling-Hammond, 2000).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi với cỡ mẫu 754 sinh viên, bao gồm sinh viên khối ngành Sư phạm và Công nghệ để so sánh. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các khóa 2013, 2014, 2015 và các ngành đào tạo chính.

Bảng hỏi tập trung vào các nội dung: nhận thức về mục đích và động cơ học tập, thái độ học tập, tính tích cực trong học tập trên lớp và tự học, kỹ năng học tập, phương pháp tự học và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập.

Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định tương quan và so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm sinh viên khối ngành Sư phạm và Công nghệ nhằm đảm bảo tính khách quan và khoa học của kết quả. Thời gian nghiên cứu kéo dài trong khoảng 1 năm, từ khảo sát đến phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về học tập: Khoảng 64% sinh viên khối ngành Sư phạm có mục đích học tập rõ ràng và thực tế, trong khi 80% có động cơ học tập đúng đắn, thể hiện phần lớn sinh viên không mơ hồ về mục tiêu học tập. Tỷ lệ sinh viên chủ động lựa chọn nghề nghiệp sư phạm kỹ thuật là 58%.

  2. Thái độ học tập: Sinh viên khối ngành Sư phạm có thái độ học tập tích cực hơn với 48% so với 40% của khối ngành Công nghệ. Khoảng 50% sinh viên không có ý định đổi ngành khi có cơ hội. Tuy nhiên, trạng thái học tập lơ là, không thường xuyên tích cực chiếm tới 52%, phản ánh sự thụ động và bị chi phối bởi nhiều yếu tố.

  3. Hành vi học tập: Trong 15 hoạt động học tập khảo sát, tỷ lệ tích cực trung bình chỉ đạt từ 30% đến 40%, trong khi tỷ lệ thụ động chiếm hơn 60%. Các hoạt động như phương pháp học tập, năng động giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, phát triển tư duy và phối hợp với giảng viên còn nhiều hạn chế.

  4. Đồng thuận với hoạt động giảng dạy: Hơn 60% sinh viên đồng thuận cao với các hoạt động giảng dạy của giảng viên, đánh giá cao sự sáng tạo, trách nhiệm và công bằng trong kiểm tra đánh giá.

So sánh giữa hai khối ngành cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về điểm tuyển sinh và chương trình giai đoạn I, tuy nhiên sinh viên khối ngành Sư phạm có biểu hiện học tập tốt hơn và nhận thức tích cực hơn khoảng 5-10% so với khối Công nghệ.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sinh viên khối ngành Sư phạm tại ĐHSPKT TP.HCM có nhận thức và thái độ học tập tương đối tích cực, phù hợp với mục tiêu đào tạo giáo viên kỹ thuật. Tuy nhiên, tỷ lệ thụ động trong hành vi học tập vẫn còn cao, phản ánh những hạn chế về kỹ năng học tập và phương pháp tự học. Nguyên nhân có thể do áp lực chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ, môi trường học tập chưa thực sự phát huy tính chủ động, cũng như ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế xã hội và trách nhiệm làm thêm của sinh viên.

So với các nghiên cứu trong và ngoài nước, kết quả tương đồng với nhận định rằng thái độ học tập và động cơ nghề nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả học tập. Việc sinh viên đánh giá cao hoạt động giảng dạy của giảng viên cho thấy vai trò then chốt của người dạy trong việc tạo động lực và môi trường học tập tích cực.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ phân bố nhận thức, thái độ và hành vi học tập, cũng như bảng so sánh tỷ lệ tích cực giữa hai khối ngành, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động học tập của sinh viên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chương trình đào tạo: Tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ, tăng cường tính thực tiễn và phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp. Mục tiêu nâng tỷ lệ sinh viên có mục đích học tập rõ ràng lên trên 75% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu và các khoa chuyên ngành.

  2. Tăng cường giáo dục nhận thức nghề nghiệp: Tổ chức các buổi tư vấn, hội thảo về nghề nghiệp sư phạm kỹ thuật nhằm nâng cao động cơ học tập và lòng yêu nghề cho sinh viên. Mục tiêu tăng tỷ lệ sinh viên chủ động lựa chọn nghề nghiệp sư phạm lên 70% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Viện Sư phạm kỹ thuật và phòng Công tác sinh viên.

  3. Xây dựng môi trường học tập ngoài lớp học: Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các câu lạc bộ học thuật, nhóm nghiên cứu, hoạt động thực hành và trải nghiệm nghề nghiệp. Mục tiêu tăng tỷ lệ sinh viên tích cực tham gia hoạt động học tập ngoài giờ lên 50% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Các khoa, Viện SPKT và phòng Đào tạo.

  4. Đầu tư phát triển Viện Sư phạm kỹ thuật: Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giảng viên để Viện trở thành trung tâm nghiên cứu và đào tạo xuất sắc trong lĩnh vực giáo dục kỹ thuật. Mục tiêu hoàn thành trong 3 năm với nguồn kinh phí và nhân lực phù hợp. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu và các đơn vị liên quan.

  5. Tổ chức các khóa học nâng cao kỹ năng học tập: Đào tạo kỹ năng lập kế hoạch, làm việc nhóm, thuyết trình và tự học cho sinh viên nhằm giảm tỷ lệ thụ động trong học tập xuống dưới 40% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Viện SPKT phối hợp phòng Đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban giám hiệu và các phòng ban quản lý đào tạo: Sử dụng kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chính sách đào tạo, xây dựng chương trình và cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên kỹ thuật.

  2. Giảng viên và cán bộ quản lý khoa, viện: Áp dụng các đề xuất về phương pháp giảng dạy, đánh giá và hỗ trợ sinh viên để tăng cường tính tích cực và hiệu quả học tập của sinh viên.

  3. Sinh viên khối ngành Sư phạm và Công nghệ: Hiểu rõ về thực trạng học tập của bản thân và nhóm ngành, từ đó chủ động cải thiện nhận thức, thái độ và kỹ năng học tập.

  4. Các nhà nghiên cứu giáo dục và phát triển nguồn nhân lực: Tham khảo dữ liệu và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về hoạt động học tập và đào tạo giáo viên kỹ thuật trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Câu hỏi thường gặp

  1. Sinh viên khối ngành Sư phạm có nhận thức học tập như thế nào?
    Khoảng 64% sinh viên có mục đích học tập rõ ràng và 80% có động cơ học tập đúng đắn, cho thấy phần lớn sinh viên nhận thức tốt về mục tiêu học tập.

  2. Thái độ học tập của sinh viên Sư phạm so với Công nghệ ra sao?
    Sinh viên khối Sư phạm có thái độ tích cực hơn với 48% so với 40% của khối Công nghệ, đồng thời 50% không có ý định đổi ngành khi có cơ hội.

  3. Tỷ lệ sinh viên có hành vi học tập tích cực là bao nhiêu?
    Tỷ lệ tích cực trong các hoạt động học tập chỉ đạt khoảng 30-40%, trong khi hơn 60% sinh viên thể hiện hành vi thụ động, phản ánh nhiều hạn chế trong kỹ năng và phương pháp học.

  4. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động học tập của sinh viên?
    Giảng viên, phương pháp kiểm tra đánh giá, chương trình đào tạo và hoàn cảnh kinh tế xã hội là những yếu tố khách quan quan trọng; trong khi mục đích, động cơ và thái độ học tập là các yếu tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao chất lượng học tập?
    Hoàn thiện chương trình đào tạo, tăng cường giáo dục nhận thức nghề nghiệp, xây dựng môi trường học tập ngoài lớp, đầu tư phát triển Viện SPKT và tổ chức các khóa học kỹ năng học tập là những giải pháp trọng tâm.

Kết luận

  • Sinh viên khối ngành Sư phạm tại ĐHSPKT TP.HCM có nhận thức và thái độ học tập tích cực, tuy nhiên hành vi học tập còn nhiều hạn chế với tỷ lệ thụ động trên 60%.
  • Không có sự khác biệt đáng kể về điểm đầu vào và chương trình đào tạo giữa khối Sư phạm và Công nghệ, nhưng sinh viên Sư phạm thể hiện kết quả học tập tốt hơn khoảng 5-10%.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập bao gồm cả yếu tố khách quan (giảng viên, chương trình, phương pháp đánh giá) và chủ quan (mục đích, động cơ, thái độ).
  • Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng học tập tập trung vào hoàn thiện chương trình, giáo dục nghề nghiệp, môi trường học tập, đầu tư cơ sở vật chất và phát triển kỹ năng học tập.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các đơn vị đào tạo giáo viên kỹ thuật cải tiến hoạt động đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục kỹ thuật trong tương lai.

Hành động tiếp theo: Các đơn vị quản lý và giảng viên cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để phát hiện thêm các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp phù hợp hơn. Độc giả quan tâm có thể liên hệ Viện Sư phạm kỹ thuật ĐHSPKT TP.HCM để trao đổi và hợp tác nghiên cứu.