Tổng quan nghiên cứu
Chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế, dễ tổn thương. Tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, trung bình mỗi năm có hơn 6.000 đối tượng được thụ hưởng chính sách BTXH với tổng kinh phí trên 27 tỷ đồng, góp phần cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai chính sách còn tồn tại nhiều khó khăn như bỏ sót đối tượng, quy trình thủ tục chậm trễ, văn bản quy định chưa phù hợp. Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu trong giai đoạn 2015-2017, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp y tế, hỗ trợ chi phí mai táng và trợ giúp đột xuất, với đối tượng là người nghèo, người cao tuổi, trẻ em khuyết tật, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo và các nhóm yếu thế khác. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện lý luận về chính sách BTXH mà còn hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tại địa phương, đồng thời tạo cơ sở cho các quận, huyện khác tham khảo và áp dụng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về chính sách công và an sinh xã hội, trong đó:
- Chính sách công được hiểu là tập hợp các quyết định chính trị nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu của Đảng và Nhà nước.
- An sinh xã hội (ASXH) là hệ thống các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro kinh tế, xã hội như ốm đau, già cả, mất khả năng lao động.
- Chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) theo nghĩa hẹp là hệ thống các cơ chế, chính sách nhằm trợ giúp và bảo vệ các đối tượng yếu thế như người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người nhiễm HIV/AIDS.
- Các khái niệm chính bao gồm: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp y tế, hỗ trợ chi phí mai táng, trợ giúp đột xuất.
- Nguyên tắc thực hiện chính sách BTXH gồm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả, công bằng, công khai minh bạch.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ các văn bản pháp luật (Luật, Nghị định, Thông tư), báo cáo thống kê của quận Hải Châu, các tài liệu chuyên ngành về BTXH, các báo cáo tổng hợp và các công trình nghiên cứu liên quan.
- Phương pháp phân tích: Phân tích nội dung văn bản, thống kê mô tả, so sánh số liệu thực tế qua các năm 2015-2017, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BTXH.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu tập trung vào toàn bộ đối tượng thụ hưởng chính sách BTXH tại quận Hải Châu, với số lượng khoảng 6.000 đối tượng mỗi năm, đảm bảo tính đại diện cho thực trạng địa phương.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2017, với việc thu thập và phân tích dữ liệu trong khoảng thời gian này để đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng đối tượng thụ hưởng và kinh phí chi trả: Trong giai đoạn 2015-2017, quận Hải Châu có tổng cộng 17.838 đối tượng thụ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với tổng kinh phí trên 81 tỷ đồng. Số thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cấp cho đối tượng BTXH là 14.375 thẻ, với kinh phí chi trả hơn 3 tỷ đồng.
Giảm nghèo và hỗ trợ xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4,58% đầu năm 2016 xuống còn 1,72% cuối năm 2017, với hơn 644 hộ thoát nghèo, đạt 125,98% kế hoạch quận. Nguồn lực hỗ trợ cho hộ nghèo và hộ đặc biệt khó khăn trong năm 2017 đạt hơn 23 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước chiếm phần lớn.
Thực hiện chính sách trợ giúp đột xuất và hỗ trợ mai táng: Trong 3 năm, quận đã cấp phát 286.320 kg gạo cho 19.088 khẩu trong dịp Tết Nguyên đán, với tổng kinh phí khoảng 3,5 tỷ đồng. Hỗ trợ chi phí mai táng cho 840 đối tượng với số tiền 4,6 tỷ đồng.
Năng lực cán bộ và công tác quản lý: Việc triển khai hồ sơ liên thông một cửa điện tử từ năm 2017 đã nâng cao hiệu quả tiếp nhận và xử lý hồ sơ BTXH. Tuy nhiên, năng lực cán bộ còn hạn chế, kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chính sách.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy chính sách BTXH tại quận Hải Châu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng cao chất lượng hỗ trợ. Việc giảm tỷ lệ hộ nghèo và tăng cường cấp thẻ BHYT góp phần cải thiện điều kiện sống và sức khỏe cho các nhóm yếu thế. Tuy nhiên, tồn tại về quy trình thủ tục, chậm trễ trong chi trả, và hạn chế về năng lực cán bộ thực thi là những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả thực hiện. So sánh với các nghiên cứu trong khu vực, tỷ lệ bao phủ trợ cấp xã hội tại Hải Châu còn thấp hơn mức trung bình khu vực (khoảng 1,8% dân số so với 2,5-3,0%). Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ là bước tiến tích cực, nhưng cần nâng cao đào tạo và cải thiện quy trình để đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng đối tượng thụ hưởng và kinh phí chi trả qua các năm, cũng như bảng so sánh tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo từng năm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BTXH
- Mục tiêu: Nâng cao nhận thức và tiếp cận chính sách của người dân, giảm tình trạng bỏ sót đối tượng.
- Thời gian: Triển khai liên tục trong 1-2 năm tới.
- Chủ thể: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các tổ chức xã hội, truyền thông địa phương.
Hoàn thiện quy trình thủ tục và áp dụng công nghệ thông tin
- Mục tiêu: Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, đảm bảo minh bạch và chính xác trong chi trả trợ cấp.
- Thời gian: Nâng cấp hệ thống phần mềm và đào tạo cán bộ trong 12 tháng.
- Chủ thể: UBND quận, Phòng LĐ-TB&XH, Trung tâm công nghệ thông tin thành phố.
Nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách
- Mục tiêu: Đào tạo chuyên sâu về công tác xã hội, kỹ năng quản lý và xử lý hồ sơ cho cán bộ tại quận và phường.
- Thời gian: Tổ chức các khóa đào tạo định kỳ hàng năm.
- Chủ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND quận Hải Châu.
Tăng mức trợ cấp và mở rộng đối tượng thụ hưởng
- Mục tiêu: Đảm bảo mức trợ cấp phù hợp với mức sống tối thiểu, mở rộng diện bao phủ các nhóm yếu thế chưa được hỗ trợ đầy đủ.
- Thời gian: Đề xuất điều chỉnh chính sách trong vòng 2 năm tới.
- Chủ thể: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND thành phố Đà Nẵng.
Phát triển mô hình chăm sóc dựa vào cộng đồng
- Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc, hỗ trợ người có hoàn cảnh đặc biệt, giảm áp lực cho cơ sở bảo trợ xã hội.
- Thời gian: Thí điểm và nhân rộng trong 3 năm.
- Chủ thể: UBND quận, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH tại địa phương.
- Use case: Áp dụng trong xây dựng kế hoạch, cải tiến quy trình thực thi chính sách.
Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành chính sách công, an sinh xã hội
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu thực tiễn phong phú về chính sách BTXH tại một đô thị trung tâm.
- Use case: Tham khảo để phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án.
Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực bảo trợ xã hội
- Lợi ích: Nắm bắt nhu cầu, khó khăn của đối tượng thụ hưởng để thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp.
- Use case: Lập kế hoạch dự án, phối hợp với chính quyền địa phương.
Cán bộ công tác xã hội và nhân viên thực thi chính sách tại địa phương
- Lợi ích: Hiểu rõ quy trình, thủ tục và các vấn đề thực tiễn trong công tác bảo trợ xã hội.
- Use case: Nâng cao kỹ năng, cải thiện hiệu quả công việc hàng ngày.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách bảo trợ xã hội tại quận Hải Châu bao gồm những nội dung chính nào?
Chính sách BTXH tại quận Hải Châu tập trung vào trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp y tế, hỗ trợ chi phí mai táng và trợ giúp đột xuất cho các đối tượng yếu thế như người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người khuyết tật và người nghèo.Số lượng đối tượng thụ hưởng chính sách BTXH tại quận Hải Châu trong giai đoạn 2015-2017 là bao nhiêu?
Tổng số đối tượng thụ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là 17.838 người, với tổng kinh phí chi trả trên 81 tỷ đồng trong 3 năm.Những khó khăn chính trong việc thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu là gì?
Bao gồm quy trình thủ tục còn chậm trễ, năng lực cán bộ hạn chế, thiếu công cụ hỗ trợ quản lý dữ liệu, mức trợ cấp thấp và công tác tuyên truyền chưa sâu rộng.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH tại địa phương?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình thủ tục, áp dụng công nghệ thông tin, nâng mức trợ cấp và phát triển mô hình chăm sóc dựa vào cộng đồng.Chính sách trợ giúp đột xuất được thực hiện như thế nào tại quận Hải Châu?
Trợ giúp đột xuất bao gồm cấp phát gạo trong dịp Tết, hỗ trợ chi phí mai táng, hỗ trợ nhà ở khi bị thiên tai hoặc hỏa hoạn, với mức hỗ trợ cụ thể theo quy định, nhằm giúp các hộ gia đình vượt qua khó khăn tạm thời.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại quận Hải Châu trong giai đoạn 2015-2017, với hơn 17.800 đối tượng thụ hưởng và kinh phí trên 81 tỷ đồng.
- Kết quả thực hiện chính sách đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4,58% xuống còn 1,72%, nâng cao chất lượng cuộc sống cho các nhóm yếu thế.
- Tồn tại chính gồm quy trình thủ tục còn chậm, năng lực cán bộ hạn chế, mức trợ cấp thấp và công tác tuyên truyền chưa hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm như tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện quy trình, nâng cao năng lực cán bộ, tăng mức trợ cấp và phát triển mô hình chăm sóc cộng đồng.
- Nghiên cứu tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH, đồng thời mở rộng áp dụng cho các địa phương khác trong thành phố Đà Nẵng và khu vực lân cận.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của quận Hải Châu.