Tổng quan nghiên cứu
Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là vấn đề cấp thiết toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội. Tại Việt Nam, đặc biệt ở tỉnh Quảng Ninh – một địa phương có ngành du lịch phát triển mạnh với hàng triệu lượt khách mỗi năm, công tác đảm bảo VSATTP càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều thách thức, đòi hỏi sự nâng cao nhận thức và kỹ năng của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ – học sinh phổ thông. Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 29 của BCH Trung ương Đảng, hoạt động trải nghiệm (HĐTN) được xác định là phương pháp giáo dục trọng tâm nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
Luận văn tập trung nghiên cứu thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm chuyên đề “Vệ sinh an toàn thực phẩm” cho học sinh lớp 11 trường THPT Ngô Quyền, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Mục tiêu chính là biên soạn nội dung chuyên đề phù hợp với chương trình GDPT môn Sinh học 2018, thiết kế các hoạt động trải nghiệm hiệu quả và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh về VSATTP. Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2019-2020, với phạm vi tập trung tại trường THPT Ngô Quyền, nơi có điều kiện thực tiễn phù hợp để triển khai và đánh giá hiệu quả hoạt động.
Việc tổ chức HĐTN trong dạy học chuyên đề VSATTP không chỉ giúp học sinh nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành mà còn góp phần hình thành phẩm chất, thái độ tích cực trong bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng. Qua đó, nghiên cứu góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông, đồng thời hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và xã hội.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên lý thuyết học tập trải nghiệm của David A. Kolb, trong đó học tập là quá trình tạo ra kiến thức thông qua chuyển đổi kinh nghiệm thực tiễn. Chu trình học tập trải nghiệm gồm bốn giai đoạn: trải nghiệm cụ thể, quan sát và phản ánh, khái quát hóa trừu tượng, và thử nghiệm tích cực. Mô hình này nhấn mạnh vai trò của trải nghiệm trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Bên cạnh đó, nghiên cứu vận dụng khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn theo chương trình GDPT môn Sinh học 2018, bao gồm các thành tố: nhận biết vấn đề thực tiễn, giải thích hiện tượng, đề xuất giải pháp, thiết kế và thực hiện giải pháp bảo vệ sức khỏe và môi trường. Hoạt động trải nghiệm được hiểu là hoạt động giáo dục có sự tham gia trực tiếp, sáng tạo của học sinh, giúp hình thành phẩm chất và năng lực cần thiết.
Ngoài ra, luận văn tham khảo các mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm đa dạng như hoạt động tự chủ, câu lạc bộ, từ thiện và định hướng nghề nghiệp, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT và điều kiện thực tiễn địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm sư phạm.
Nguồn dữ liệu: Bao gồm tài liệu chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình GDPT môn Sinh học 2018, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động trải nghiệm và VSATTP, khảo sát thực trạng tại 5 trường THPT tỉnh Quảng Ninh với 30 giáo viên và 305 học sinh lớp 10 trường THPT Ngô Quyền.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên gia, quan sát thực nghiệm và phân tích thống kê mô tả với công cụ Data Analysis trong MS Excel để xử lý số liệu khảo sát và kết quả thực nghiệm.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 9/2019 đến tháng 6/2020, gồm các giai đoạn: khảo sát thực trạng (3 tháng), biên soạn chuyên đề và thiết kế hoạt động trải nghiệm (2 tháng), thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Ngô Quyền (3 tháng), đánh giá và hoàn thiện luận văn (2 tháng).
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lựa chọn ngẫu nhiên 30 giáo viên dạy Sinh học và 305 học sinh lớp 10 tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.
Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện dạy học chuyên đề “Vệ sinh an toàn thực phẩm” bằng hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 11 trường THPT Ngô Quyền, so sánh kết quả với nhóm đối chứng không áp dụng phương pháp này để đánh giá hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức và thực trạng tổ chức HĐTN của giáo viên: 86,7% giáo viên đồng ý với việc đưa hoạt động trải nghiệm vào giảng dạy, 46,6% cho rằng rất cần thiết. Tuy nhiên, chỉ 16,7% giáo viên thường xuyên tổ chức HĐTN, 76,7% còn gặp khó khăn trong thiết kế và tổ chức do hạn chế về kinh phí (83,4%), cơ sở vật chất và năng lực chuyên môn (76,7%). Khoảng 33,3% giáo viên cho biết sự tham gia của học sinh còn hạn chế.
Mức độ tham gia và hiệu quả HĐTN của học sinh: 100% học sinh đã từng tham gia HĐTN, nhưng chỉ 22,6% tham gia thường xuyên. Mức độ hứng thú với HĐTN cao, với 39% rất hứng thú và 55% hứng thú. Hơn 83% học sinh đánh giá HĐTN giúp củng cố kiến thức, phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và tăng sự tự tin.
Thiết kế chuyên đề và hoạt động trải nghiệm: Chuyên đề “Vệ sinh an toàn thực phẩm” được biên soạn gồm 4 chương với nội dung khoa học, hệ thống, phù hợp với đặc điểm học sinh và thực tiễn địa phương. Quy trình tổ chức HĐTN gồm 5 bước: phân tích nội dung, lập kế hoạch tổng thể và chi tiết, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh. Các hoạt động trải nghiệm được thiết kế đa dạng như trò chơi, dự án, thí nghiệm, tham quan thực tế.
Kết quả thực nghiệm sư phạm: Sau khi áp dụng HĐTN, năng lực vận dụng kiến thức về VSATTP của học sinh lớp 11 tăng rõ rệt. Điểm kiểm tra 15 phút sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng khoảng 20%, với sự tiến bộ năng lực vận dụng kiến thức đạt trên 30%. Học sinh thể hiện khả năng giải thích hiện tượng, đề xuất và thực hiện giải pháp bảo vệ sức khỏe tốt hơn.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với lý thuyết học tập trải nghiệm của Kolb, cho thấy việc tổ chức HĐTN giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tế. So với các nghiên cứu trước đây về HĐTN trong dạy học Sinh học, nghiên cứu này mở rộng phạm vi ứng dụng vào chuyên đề VSATTP – một nội dung mới trong chương trình GDPT.
Khó khăn về kinh phí và cơ sở vật chất là rào cản lớn trong việc tổ chức HĐTN, đồng thời năng lực thiết kế và tổ chức của giáo viên cần được nâng cao thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu. Mức độ tham gia và hứng thú của học sinh cao chứng tỏ tiềm năng phát triển phương pháp này trong giáo dục phổ thông.
Việc tổ chức HĐTN không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn phát triển kỹ năng mềm, thái độ tích cực và ý thức trách nhiệm với sức khỏe bản thân và cộng đồng. Các biểu đồ so sánh điểm kiểm tra và năng lực vận dụng kiến thức minh họa rõ sự khác biệt tích cực giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, khẳng định hiệu quả của phương pháp.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm, đặc biệt trong chuyên đề VSATTP, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng tổ chức cho giáo viên. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, do Sở GD&ĐT phối hợp với các trường đại học sư phạm chủ trì.
Đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí: Nhà trường và các cấp quản lý cần ưu tiên bố trí kinh phí, trang thiết bị phục vụ hoạt động trải nghiệm như dụng cụ thí nghiệm, thiết bị trình chiếu, không gian thực hành. Thời gian huy động nguồn lực trong 1 năm, có thể kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng và doanh nghiệp địa phương.
Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN bài bản: Các trường THPT cần xây dựng kế hoạch tổng thể và chi tiết cho hoạt động trải nghiệm trong từng môn học, đảm bảo tính liên tục, phù hợp với đặc điểm học sinh và điều kiện thực tế. Thời gian triển khai theo năm học, có sự tham gia của giáo viên, học sinh và phụ huynh.
Đa dạng hóa hình thức tổ chức HĐTN: Khuyến khích tổ chức các hoạt động trải nghiệm phong phú như dự án nghiên cứu, tham quan thực tế, câu lạc bộ, trò chơi giáo dục, sân khấu hóa,… nhằm tăng tính hấp dẫn và phát huy sáng tạo của học sinh. Chủ thể thực hiện là giáo viên bộ môn phối hợp với các tổ chức xã hội, thời gian linh hoạt theo kế hoạch học tập.
Xây dựng công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức: Phát triển bộ tiêu chí và công cụ đánh giá toàn diện năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua hoạt động trải nghiệm, kết hợp đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Thời gian xây dựng trong 3 tháng, áp dụng thí điểm tại các trường THPT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Giáo viên bộ môn Sinh học và các môn khoa học tự nhiên: Nghiên cứu cung cấp phương pháp thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm hiệu quả, giúp nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh.
Nhà quản lý giáo dục tại các sở GD&ĐT và trường THPT: Tài liệu giúp hoạch định chính sách, kế hoạch đào tạo giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực.
Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành Sư phạm Sinh học và Giáo dục học: Luận văn là nguồn tham khảo quý giá về ứng dụng lý thuyết học tập trải nghiệm trong thực tiễn giảng dạy, đồng thời cung cấp mô hình nghiên cứu thực nghiệm sư phạm.
Các tổ chức, cá nhân quan tâm đến giáo dục sức khỏe và VSATTP: Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hành VSATTP cho thế hệ trẻ, từ đó lan tỏa giá trị bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động trải nghiệm là gì và tại sao cần thiết trong dạy học?
Hoạt động trải nghiệm là phương pháp giáo dục giúp học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn, từ đó hình thành kiến thức, kỹ năng và phẩm chất. Nó cần thiết vì giúp học sinh học đi đôi với hành, phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.Làm thế nào để thiết kế hoạt động trải nghiệm phù hợp với chuyên đề VSATTP?
Thiết kế dựa trên phân tích nội dung chuyên đề, lựa chọn các hoạt động thực tiễn như thí nghiệm, dự án điều tra, trò chơi giáo dục liên quan đến VSATTP, đảm bảo tính khoa học, hấp dẫn và phù hợp với đặc điểm học sinh.Khó khăn phổ biến khi tổ chức HĐTN là gì và cách khắc phục?
Khó khăn gồm hạn chế về kinh phí, cơ sở vật chất, năng lực giáo viên và sự tham gia của học sinh. Khắc phục bằng đào tạo bồi dưỡng giáo viên, huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng kế hoạch bài bản và tạo môi trường học tập tích cực.Làm sao đánh giá hiệu quả của hoạt động trải nghiệm trong dạy học?
Đánh giá kết hợp quan sát, kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh qua sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức cụ thể cho chuyên đề.Hoạt động trải nghiệm có thể áp dụng cho những môn học nào khác?
HĐTN có thể áp dụng rộng rãi trong nhiều môn học như Sinh học, Hóa học, Vật lý, Địa lý, Giáo dục công dân, giúp phát triển năng lực toàn diện cho học sinh qua các hoạt động thực tiễn đa dạng.
Kết luận
- Luận văn đã biên soạn thành công chuyên đề “Vệ sinh an toàn thực phẩm” phù hợp với chương trình GDPT môn Sinh học 2018, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh lớp 11.
- Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm đa dạng, sáng tạo, gắn liền với thực tiễn địa phương Quảng Ninh, tạo điều kiện cho học sinh học tập tích cực và phát triển kỹ năng thực hành.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy năng lực vận dụng kiến thức về VSATTP của học sinh được nâng cao rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục phẩm chất.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực tổ chức HĐTN của giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động trải nghiệm.
- Khuyến nghị các nhà quản lý, giáo viên và các bên liên quan tiếp tục triển khai, nhân rộng mô hình dạy học trải nghiệm trong chuyên đề VSATTP và các môn học khác, góp phần thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
Hành động tiếp theo: Các trường THPT tỉnh Quảng Ninh và các địa phương khác nên áp dụng mô hình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm chuyên đề VSATTP, đồng thời phối hợp với các cơ quan giáo dục để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.