Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập, việc tăng cường tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trở thành một yêu cầu cấp thiết. Theo báo cáo của ngành y tế, đến năm 2018, tất cả các bệnh viện công lập phải tự chủ hoàn toàn về tài chính nhằm phù hợp với cơ chế thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái, với vai trò là bệnh viện hạng II tuyến chuyên môn cao nhất của tỉnh, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho hàng trăm nghìn người dân, đang đối mặt với nhiều thách thức trong cân đối thu - chi tài chính. Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2014-2016, nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng, hạn chế và đề xuất giải pháp tăng cường tự chủ tài chính cho giai đoạn 2018-2025. Mục tiêu nghiên cứu bao gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái và các cơ sở tương tự.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết tự chủ tài chính: Định nghĩa tự chủ tài chính là quyền tự quyết, tự chịu trách nhiệm trong quản lý nguồn thu, chi và sử dụng kết quả tài chính trong khuôn khổ pháp luật. Cơ chế này nhằm tăng tính chủ động, năng động của đơn vị, đồng thời đảm bảo hiệu quả và công bằng trong cung cấp dịch vụ công.
Mô hình quản lý tài chính bệnh viện công lập: Bao gồm các khái niệm về nguồn thu (ngân sách nhà nước, viện phí, bảo hiểm y tế, dịch vụ y tế theo yêu cầu, nguồn vốn vay và xã hội hóa), quản lý chi (chi thường xuyên, chi đầu tư, chi thu nhập tăng thêm), và quản lý kết quả tài chính (trích lập quỹ phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi).
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính, nguồn thu dịch vụ y tế, chi tiêu nội bộ, và các quỹ tài chính bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014-2016, các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định 85/2012/NĐ-CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP, và các tài liệu quản lý của Bộ Y tế, UBND tỉnh Yên Bái.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát điều tra với tổng mẫu 440 người, gồm 210 cán bộ công nhân viên bệnh viện và 230 bệnh nhân cùng người nhà, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên khả dụng và phân tầng theo phòng, khoa. Thời gian khảo sát từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2017 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh, với các chỉ tiêu về nguồn thu, chi tiêu, trích lập quỹ, và đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân. Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước: thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn thu và tỷ trọng tự chủ tài chính: Giai đoạn 2014-2016, tổng nguồn thu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái tăng trưởng ổn định, trong đó nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế chiếm khoảng 60-70% tổng thu. Tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên đạt khoảng 85%, cho thấy bệnh viện đang ở mức tự chủ tài chính cao nhưng chưa hoàn toàn tự chủ.
Chi tiêu và quản lý tài chính: Chi thường xuyên chiếm khoảng 75% tổng chi, trong đó chi cho nhân sự và vật tư y tế là hai khoản lớn nhất. Việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ đã giúp kiểm soát chi phí, giảm thất thoát và lãng phí, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khoản chi chưa hợp lý, ảnh hưởng đến cân đối thu - chi.
Trích lập quỹ và thu nhập tăng thêm: Bệnh viện đã trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi, đồng thời phân phối thu nhập tăng thêm cho cán bộ nhân viên theo quy chế chi tiêu nội bộ. Tỷ lệ chi trả thu nhập tăng thêm tăng dần qua các năm, góp phần nâng cao động lực làm việc.
Đánh giá của bệnh nhân và cán bộ: Khoảng 78% bệnh nhân và người nhà đánh giá tích cực về chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ của nhân viên y tế. Trong khi đó, 65% cán bộ công nhân viên cho rằng cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý nhưng vẫn gặp khó khăn về nguồn lực và chính sách hỗ trợ.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc thực hiện tự chủ tài chính, đặc biệt là trong việc tăng nguồn thu từ dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế, cũng như kiểm soát chi tiêu hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ tự chủ chưa đạt 100% do còn phụ thuộc một phần vào ngân sách nhà nước, phản ánh thực trạng chung của nhiều bệnh viện công lập tại Việt Nam.
Nguyên nhân hạn chế bao gồm: chính sách giá viện phí chưa tính đủ chi phí thực tế, hạn chế trong huy động nguồn lực xã hội hóa, và năng lực quản lý tài chính còn yếu ở một số bộ phận. So sánh với các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Hà Đông, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái còn nhiều tiềm năng để phát triển, đặc biệt trong việc đa dạng hóa dịch vụ và nâng cao chất lượng chuyên môn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ trọng nguồn thu theo năm, bảng tổng hợp chi tiêu theo loại hình chi phí, và biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân và cán bộ, giúp minh họa rõ nét hơn về thực trạng và xu hướng phát triển.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường huy động nguồn thu dịch vụ y tế: Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao, dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu nhằm tăng tỷ trọng nguồn thu ngoài ngân sách. Mục tiêu tăng 15-20% nguồn thu dịch vụ trong giai đoạn 2018-2025. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo bệnh viện phối hợp với Sở Y tế.
Hoàn thiện công tác quản lý chi tiêu: Xây dựng và cập nhật định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tế, tăng cường kiểm soát chi phí, giảm lãng phí. Mục tiêu giảm chi phí không hợp lý ít nhất 10% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính kế toán và Ban Giám đốc bệnh viện.
Nâng cao năng lực quản lý tài chính và nhân lực: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện. Mục tiêu 100% cán bộ quản lý tài chính được đào tạo trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Tăng cường công tác xã hội hóa y tế: Khuyến khích liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Mục tiêu huy động vốn xã hội hóa tăng 30% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện và UBND tỉnh.
Cải thiện chính sách thu nhập và phúc lợi: Xây dựng cơ chế trả lương và phân phối thu nhập tăng thêm công bằng, minh bạch, gắn với hiệu quả công việc. Mục tiêu nâng cao sự hài lòng của cán bộ nhân viên lên trên 80%. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc và Công đoàn bệnh viện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo các bệnh viện công lập: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính, áp dụng các giải pháp quản lý tài chính hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Cán bộ quản lý tài chính y tế: Nắm bắt các quy định pháp luật, phương pháp quản lý tài chính trong bệnh viện, từ đó cải tiến công tác thu chi và sử dụng nguồn lực.
Các cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Tham khảo để xây dựng chính sách, hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phù hợp với đặc thù bệnh viện công lập.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, y tế công cộng: Tài liệu tham khảo về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và thực trạng tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế công lập tại Việt Nam.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ tài chính trong bệnh viện công lập là gì?
Tự chủ tài chính là quyền và trách nhiệm của bệnh viện trong việc tự quản lý nguồn thu, chi và sử dụng kết quả tài chính theo quy định pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ y tế.Những nguồn thu chính của bệnh viện công lập gồm những gì?
Nguồn thu chính bao gồm ngân sách nhà nước cấp, viện phí, bảo hiểm y tế, dịch vụ y tế theo yêu cầu, nguồn viện trợ và các nguồn xã hội hóa khác như liên doanh, liên kết.Các mức độ tự chủ tài chính được phân loại như thế nào?
Có bốn mức độ: tự chủ toàn bộ chi thường xuyên và đầu tư; tự chủ chi thường xuyên; tự chủ một phần chi thường xuyên; và được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.Những khó khăn thường gặp khi thực hiện tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập?
Khó khăn gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, chính sách giá viện phí chưa phù hợp, năng lực quản lý tài chính còn yếu, và khó khăn trong huy động nguồn lực xã hội hóa.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính tại bệnh viện?
Cần tăng cường quản lý chi tiêu, đa dạng hóa nguồn thu dịch vụ, nâng cao năng lực quản lý tài chính, phát triển nhân lực chuyên môn, và đẩy mạnh xã hội hóa y tế.
Kết luận
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái đã đạt được tiến bộ đáng kể trong việc thực hiện tự chủ tài chính giai đoạn 2014-2016, với tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên khoảng 85%.
- Việc quản lý chi tiêu và trích lập các quỹ tài chính được thực hiện tương đối hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và thu nhập cán bộ.
- Các nhân tố khách quan như chính sách pháp luật, phát triển kinh tế xã hội và nhân tố chủ quan như năng lực quản lý, cơ sở vật chất ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tự chủ tài chính.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường nguồn thu dịch vụ, hoàn thiện quản lý chi tiêu, nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa và cải thiện chính sách thu nhập.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc tăng cường tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái và các cơ sở khám chữa bệnh công lập khác trong giai đoạn 2018-2025.
Hành động tiếp theo: Ban lãnh đạo bệnh viện và các cơ quan quản lý cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời. Đề nghị các bên liên quan tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ y tế.