Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là một chính sách an sinh xã hội quan trọng, góp phần ổn định cuộc sống người lao động (NLĐ) khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động hoặc hết tuổi lao động. Tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc được thực hiện bởi cơ quan BHXH huyện, chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH tỉnh Bắc Kạn và sự quản lý hành chính của UBND huyện. Giai đoạn 2017-2019, số đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) và NLĐ tham gia BHXH bắt buộc tăng liên tục, với tổng thu BHXH đạt lần lượt 234.066 triệu đồng năm 2017, 269.512 triệu đồng năm 2018 và khoảng 310.000 triệu đồng năm 2019. Tuy nhiên, công tác quản lý thu vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như việc kiểm soát chưa đầy đủ số lao động phải tham gia, gian lận kê khai quỹ lương, tình trạng nợ đọng kéo dài tại một số đơn vị SDLĐ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Chợ Đồn trong giai đoạn 2017-2019, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu nhằm tăng cường nguồn thu, hạn chế sai phạm và đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Chợ Đồn, sử dụng số liệu thứ cấp từ các năm 2017-2019 và số liệu sơ cấp thu thập tháng 5/2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH, góp phần phát triển bền vững quỹ BHXH và thực hiện chính sách an sinh xã hội tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thu BHXH bắt buộc, bao gồm:

  • Khái niệm BHXH bắt buộc: Theo Luật BHXH năm 2014, BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức, NLĐ và NSDLĐ phải tham gia, nhằm đảm bảo quyền lợi khi NLĐ gặp rủi ro lao động hoặc hết tuổi lao động.

  • Lý thuyết quản lý: Quản lý thu BHXH bắt buộc là quá trình tác động có tổ chức của cơ quan BHXH đối với các đối tượng liên quan nhằm thu đúng, đủ, kịp thời tiền BHXH vào quỹ, đảm bảo nguồn chi trả các chế độ BHXH.

  • Nguyên tắc quản lý thu BHXH: Bao gồm quản lý dựa trên pháp luật, thu đúng đối tượng, đủ số lượng, đảm bảo quyền lợi người tham gia, và duy trì hoạt động thu ổn định, bền vững, hiệu quả.

  • Các nội dung quản lý thu BHXH: Quản lý đối tượng tham gia, căn cứ thu, phương thức thu, lập kế hoạch và giao dự toán, tổ chức thực hiện thu, quyết toán, quản lý nợ đọng, thanh tra kiểm tra và đánh giá công tác thu.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH: Yếu tố khách quan như hệ thống pháp luật, chính sách tiền lương, điều kiện kinh tế xã hội, trình độ dân trí, sự phối hợp các cơ quan; yếu tố chủ quan gồm nguồn lực cán bộ, tổ chức bộ máy, công tác tuyên truyền.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ BHXH huyện Chợ Đồn, BHXH tỉnh Bắc Kạn, các văn bản pháp luật liên quan, báo cáo thống kê kinh tế xã hội địa phương giai đoạn 2017-2019; số liệu sơ cấp thu thập tháng 5/2020 qua khảo sát cán bộ BHXH, đơn vị SDLĐ và NLĐ.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu khảo sát theo phương pháp ngẫu nhiên có chủ đích, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích định lượng số liệu thu BHXH, tỷ lệ nợ đọng, số lượng đối tượng tham gia; phân tích định tính qua phỏng vấn, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý. Sử dụng phần mềm thống kê để xử lý số liệu, so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu qua các năm.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp tháng 5/2020; phân tích và tổng hợp dữ liệu trong 3 tháng tiếp theo; hoàn thiện báo cáo và đề xuất giải pháp trong vòng 6 tháng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Giai đoạn 2017-2019, số đơn vị SDLĐ và NLĐ tham gia BHXH tại huyện Chợ Đồn tăng trung bình khoảng 10-15% mỗi năm, góp phần nâng tổng thu BHXH từ 234.066 triệu đồng năm 2017 lên khoảng 310.000 triệu đồng năm 2019, đạt tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trên 95%.

  2. Tình trạng nợ đọng BHXH còn tồn tại: Tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc chiếm khoảng 5-7% tổng số thu hàng năm, với một số đơn vị SDLĐ nợ kéo dài trên 3 tháng, ảnh hưởng đến cân đối quỹ và quyền lợi NLĐ.

  3. Công tác quản lý đối tượng và căn cứ thu chưa đồng bộ: Một số đơn vị SDLĐ chưa kê khai đầy đủ số lao động và quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH, dẫn đến sai lệch số thu và quyền lợi NLĐ bị ảnh hưởng. Khoảng 20% đơn vị có dấu hiệu kê khai không chính xác.

  4. Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế: BHXH huyện phối hợp thanh tra, kiểm tra các đơn vị nhưng số cuộc thanh tra chuyên ngành còn ít, chưa đủ sức răn đe các hành vi trốn đóng, gian lận BHXH.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố. Trước hết, sự phức tạp trong quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc với số lượng lớn và đa dạng ngành nghề gây khó khăn cho công tác kiểm soát. So với một số địa phương như huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, nơi tỷ lệ nợ đọng chỉ khoảng 2,7% và công tác tuyên truyền được thực hiện đa dạng, huyện Chợ Đồn còn hạn chế về nguồn lực và công tác phối hợp. Ngoài ra, nhận thức của một bộ phận NSDLĐ và NLĐ về quyền lợi và nghĩa vụ BHXH chưa đầy đủ, dẫn đến tình trạng trốn đóng, nợ đọng kéo dài.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số thu BHXH hàng năm, bảng phân tích tỷ lệ nợ đọng theo loại hình đơn vị, và biểu đồ so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu giữa các năm. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH bắt buộc sẽ góp phần đảm bảo nguồn quỹ bền vững, bảo vệ quyền lợi NLĐ và thực hiện chính sách an sinh xã hội hiệu quả tại địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác quản lý đối tượng và căn cứ thu BHXH: Cơ quan BHXH huyện cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị SDLĐ để rà soát, cập nhật đầy đủ danh sách lao động và quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH, đảm bảo thu đúng, đủ. Thời gian thực hiện trong 6 tháng tới, chủ thể thực hiện là BHXH huyện phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

  2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Tăng cường số lượng và chất lượng các cuộc thanh tra chuyên ngành, xử lý nghiêm các đơn vị trốn đóng, nợ đọng BHXH kéo dài. Đề xuất xây dựng bộ phận chuyên trách theo dõi nợ đọng, phối hợp với cơ quan công an khi cần thiết. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là BHXH huyện và các cơ quan chức năng.

  3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của NLĐ và NSDLĐ: Triển khai đa dạng hình thức tuyên truyền như hội nghị, truyền thông trực tiếp, phát tờ rơi, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để nâng cao ý thức tự giác tham gia BHXH. Thời gian liên tục, chủ thể là BHXH huyện phối hợp với UBND các xã, thị trấn.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu BHXH: Đẩy mạnh triển khai hệ thống quản lý điện tử, giao dịch trực tuyến để nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu sai sót và tăng tính minh bạch. Thời gian thực hiện trong 18 tháng, chủ thể là BHXH tỉnh và BHXH huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý BHXH các cấp: Nghiên cứu giúp nâng cao năng lực quản lý thu BHXH bắt buộc, áp dụng các giải pháp thực tiễn để cải thiện hiệu quả công tác thu.

  2. Lãnh đạo các đơn vị sử dụng lao động: Hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc tham gia BHXH bắt buộc, từ đó thực hiện đúng quy định, tránh vi phạm pháp luật.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành quản lý kinh tế, chính sách xã hội: Tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu, giảng dạy về chính sách BHXH và quản lý tài chính công.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và an sinh xã hội: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng, hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý BHXH trên địa bàn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý thu BHXH bắt buộc là gì?
    Quản lý thu BHXH bắt buộc là quá trình tổ chức, kiểm soát việc thu tiền BHXH từ các đơn vị sử dụng lao động và người lao động nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời theo quy định pháp luật, phục vụ chi trả các chế độ BHXH.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc?
    Bao gồm yếu tố khách quan như hệ thống pháp luật, chính sách tiền lương, điều kiện kinh tế xã hội, trình độ dân trí và sự phối hợp các cơ quan; yếu tố chủ quan như nguồn lực cán bộ, tổ chức bộ máy và công tác tuyên truyền.

  3. Tại sao tình trạng nợ đọng BHXH vẫn còn tồn tại?
    Nguyên nhân do một số đơn vị SDLĐ trốn đóng hoặc đóng không đủ, công tác thanh tra kiểm tra chưa triệt để, nhận thức của một bộ phận NSDLĐ và NLĐ chưa đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ BHXH.

  4. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH bắt buộc?
    Tăng cường quản lý đối tượng và căn cứ thu, đẩy mạnh thanh tra kiểm tra, nâng cao tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu.

  5. Lợi ích của việc tham gia BHXH bắt buộc đối với người lao động là gì?
    BHXH bắt buộc giúp NLĐ được bảo đảm thu nhập khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí, tử tuất, góp phần ổn định cuộc sống và an toàn xã hội.

Kết luận

  • Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Chợ Đồn giai đoạn 2017-2019 đạt được kết quả tích cực với sự gia tăng số lượng đối tượng tham gia và tổng thu BHXH.
  • Tồn tại các hạn chế như tình trạng nợ đọng BHXH, quản lý đối tượng và căn cứ thu chưa đồng bộ, công tác thanh tra kiểm tra còn hạn chế.
  • Các yếu tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu BHXH bắt buộc.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường quản lý đối tượng, nâng cao thanh tra kiểm tra, đẩy mạnh tuyên truyền và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Nghiên cứu có giá trị thực tiễn và lý luận, là cơ sở để BHXH huyện Chợ Đồn và các địa phương khác hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong thời gian tới.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-18 tháng, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.

Call to action: Các cơ quan liên quan cần phối hợp chặt chẽ, tăng cường nguồn lực và nâng cao nhận thức để đảm bảo quyền lợi NLĐ và phát triển bền vững quỹ BHXH.