Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tính đến năm 2017, chương trình xây dựng NTM đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên phạm vi cả nước, với khoảng 56,5% số xã đạt tiêu chí thu nhập, mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đạt 24,6 triệu đồng/năm, tăng gần 1,9 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14,2% năm 2010 xuống còn 4,5% vào giai đoạn 2011-2015, trong đó các huyện nghèo giảm bình quân trên 5%/năm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về xây dựng NTM vẫn còn nhiều hạn chế, như việc chạy theo thành tích, thiếu đồng bộ trong quy hoạch và huy động nguồn lực, chưa phát huy vai trò chủ thể của người dân.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về xây dựng NTM tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2012-2017. Huyện Bố Trạch là một huyện nghèo với nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội. Qua hơn 5 năm triển khai, huyện đã làm mới 249 km giao thông nông thôn, tổ chức 45 lớp đào tạo nghề, phát triển 32 trang trại sản xuất, với 7/28 xã đạt chuẩn NTM, trung bình đạt 12,46 tiêu chí/xã. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về xây dựng NTM tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả chương trình trong giai đoạn tiếp theo.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước, phát triển nông thôn và xây dựng NTM, bao gồm:
Lý thuyết quản lý nhà nước: QLNN là hoạt động điều hành xã hội do các cơ quan nhà nước thực hiện thông qua công cụ pháp luật và chính sách nhằm duy trì ổn định và phát triển xã hội. QLNN về xây dựng NTM là sự tác động có tổ chức của bộ máy nhà nước vào các hoạt động kinh tế - xã hội nông thôn để đạt mục tiêu phát triển bền vững.
Mô hình xây dựng nông thôn mới: Bao gồm 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, như quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất, môi trường, hệ thống chính trị, quốc phòng an ninh... Mô hình nhấn mạnh sự kết hợp đồng bộ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường.
Khái niệm chính: Nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, chính sách xây dựng NTM, huy động nguồn lực, kiểm tra giám sát.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm:
Phân tích hệ thống và phân tích chính sách: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến xây dựng NTM.
Khảo sát thực địa và điều tra xã hội học theo phiếu: Thu thập dữ liệu từ 32 cán bộ cấp xã thuộc 8 xã và 120 người dân trên địa bàn huyện Bố Trạch. Mẫu được chọn ngẫu nhiên, đại diện cho các vùng miền trong huyện.
Phân tích thống kê: Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, so sánh các chỉ tiêu về thực trạng QLNN và kết quả xây dựng NTM.
Phương pháp chuyên gia và so sánh: Tham khảo ý kiến chuyên gia, so sánh kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở các địa phương khác như huyện Phú Ninh (Quảng Nam), huyện Hòa Vang (Đà Nẵng), huyện Quảng Ninh (Quảng Bình).
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2012-2017, không gian nghiên cứu là huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng QLNN về xây dựng NTM tại huyện Bố Trạch: Huyện đã đạt trung bình 12,46 tiêu chí/xã, với 7/28 xã đạt chuẩn NTM. Đã làm mới 249 km giao thông nông thôn, tổ chức 45 lớp đào tạo nghề, phát triển hơn 30 mô hình sản xuất hiệu quả và 32 trang trại. Có 588 hộ hiến tài sản trị giá trên 20 tỷ đồng và hơn 5.489 hộ hiến đất với tổng giá trị trên 14 tỷ đồng.
Hạn chế trong công tác chỉ đạo và điều hành: Một số ban chỉ đạo, ban quản lý cấp xã còn lúng túng, chưa khoa học; có xã chạy theo thành tích, gây gánh nặng nợ đọng xây dựng cơ bản; quy hoạch phát triển sản xuất chưa được chú trọng; kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu; công tác duy tu bảo dưỡng còn yếu, công trình xuống cấp nhanh sau thiên tai.
Vai trò người dân chưa được phát huy tối đa: Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân trong xây dựng NTM còn hạn chế, chưa phát huy hết sức dân và sức mạnh tập thể.
Nguồn lực huy động còn hạn chế: Chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa khai thác hiệu quả nguồn lực trong dân và doanh nghiệp. Việc huy động vốn chưa đồng bộ, dẫn đến tình trạng vay vốn bừa bãi, nợ đọng cao.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do vai trò quản lý nhà nước chưa được đề cao, bộ máy quản lý còn yếu kém, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành và các chủ thể liên quan. Việc chạy theo thành tích và thiếu kiểm tra, giám sát đã dẫn đến đầu tư dàn trải, chất lượng công trình thấp, chưa bền vững. So với các địa phương như huyện Phú Ninh (Quảng Nam) và huyện Hòa Vang (Đà Nẵng), nơi có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, huy động hiệu quả nguồn lực và phát huy vai trò người dân, huyện Bố Trạch còn nhiều điểm cần cải thiện.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh số xã đạt chuẩn NTM, mức độ hoàn thành các tiêu chí, tỷ lệ hộ nghèo giảm theo năm, và bảng tổng hợp nguồn lực huy động từ ngân sách, doanh nghiệp và nhân dân. Việc phân tích này giúp làm rõ mối quan hệ giữa hiệu quả quản lý nhà nước và kết quả xây dựng NTM.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách: Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM đến cán bộ và nhân dân, nâng cao nhận thức và trách nhiệm tham gia. Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2024. Chủ thể: UBND huyện, Ban chỉ đạo xây dựng NTM.
Củng cố tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ: Rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM các cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cấp xã. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: UBND huyện, Sở Nội vụ.
Rà soát, bổ sung và quản lý quy hoạch xây dựng NTM: Tập trung hoàn thiện quy hoạch phát triển sản xuất, hạ tầng kỹ thuật và xã hội phù hợp với đặc điểm địa phương; xây dựng quy chế quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các xã.
Đổi mới phương thức huy động nguồn lực: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thông qua các chính sách ưu đãi; phát huy nguồn lực trong dân bằng các hình thức đóng góp đa dạng; tăng cường phối hợp với các tổ chức xã hội. Thời gian: 2024-2027. Chủ thể: UBND huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát thường xuyên, minh bạch; tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả xây dựng NTM để kịp thời điều chỉnh chính sách và phương pháp thực hiện. Thời gian: liên tục từ 2024. Chủ thể: Ban chỉ đạo xây dựng NTM, các cơ quan thanh tra, kiểm tra.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về vai trò, phương pháp và thực trạng QLNN trong xây dựng NTM, từ đó cải thiện hiệu quả công tác quản lý.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận, dữ liệu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu để phục vụ học tập và nghiên cứu sâu hơn.
Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư nông thôn: Hiểu rõ vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM, từ đó tăng cường sự tham gia và phối hợp với chính quyền.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan đầu tư: Tham khảo các giải pháp huy động nguồn lực, quản lý quy hoạch và kiểm tra giám sát để xây dựng chính sách phù hợp, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là gì?
Quản lý nhà nước về xây dựng NTM là hoạt động của các cơ quan nhà nước sử dụng công cụ pháp luật và chính sách để điều phối, giám sát và thúc đẩy quá trình xây dựng NTM nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội nông thôn.Tại sao vai trò của người dân lại quan trọng trong xây dựng NTM?
Người dân là chủ thể trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, xây dựng hạ tầng, giữ gìn văn hóa và bảo vệ môi trường. Sự tham gia tích cực của người dân giúp chương trình đạt hiệu quả cao và bền vững.Những hạn chế chính trong quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Bố Trạch là gì?
Bao gồm công tác chỉ đạo chưa khoa học, chạy theo thành tích, quy hoạch chưa phù hợp, nguồn lực huy động hạn chế, công trình xuống cấp nhanh và vai trò người dân chưa được phát huy tối đa.Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ quản lý xây dựng NTM?
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý, tổ chức tập huấn thường xuyên và xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài tham gia công tác quản lý.Các nguồn lực nào được huy động để xây dựng NTM?
Bao gồm ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, đầu tư của doanh nghiệp, nguồn lực trong dân và cộng đồng như hiến đất, đóng góp công sức và tài chính.
Kết luận
- Luận văn đã đánh giá toàn diện thực trạng QLNN về xây dựng NTM tại huyện Bố Trạch, chỉ ra những thành tựu và hạn chế nổi bật trong giai đoạn 2012-2017.
- Phân tích nguyên nhân chủ yếu là do vai trò quản lý nhà nước chưa được phát huy tối đa, bộ máy quản lý còn yếu kém và thiếu sự phối hợp đồng bộ.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực như tăng cường tuyên truyền, củng cố bộ máy, hoàn thiện quy hoạch, đổi mới huy động nguồn lực và nâng cao kiểm tra giám sát.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng NTM tại huyện Bố Trạch và có thể áp dụng cho các địa phương tương tự.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng dân cư tiếp tục phối hợp triển khai các giải pháp nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo.
Hành động tiếp theo là tổ chức các hội thảo, tập huấn để phổ biến kết quả nghiên cứu và triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá định kỳ nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng NTM.