Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, ngành nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và nâng cao đời sống người dân. Tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, với diện tích tự nhiên gần 30.000 ha, nông nghiệp là ngành chủ lực, chiếm tỷ trọng 17,21% tổng giá trị nền kinh tế năm 2017. Tuy nhiên, ngành này vẫn còn nhiều hạn chế như hiệu quả sản xuất thấp, sức cạnh tranh chưa cao, tình trạng được mùa mất giá và thu nhập nông dân còn thấp so với các ngành khác. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) về nông nghiệp tại huyện Duy Xuyên trong giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhằm phát triển nông nghiệp bền vững giai đoạn 2019-2025. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung chính như quản lý trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, phân bổ và khai thác nguồn lực đất đai, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực và tiêu thụ sản phẩm. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý địa phương trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, cải thiện đời sống người dân và bảo vệ môi trường.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận chính, nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và tự nhiên trong quản lý nông nghiệp. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý nhà nước về nông nghiệp: Định nghĩa QLNN là hoạt động quyền lực của cơ quan nhà nước nhằm ổn định và phát triển xã hội thông qua các công cụ pháp luật và chính sách, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp với các đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Mô hình tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Theo Quyết định số 899/QĐ-TTg (2013), tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, bao gồm sự tham gia của các thành phần kinh tế, phát triển đối tác công tư và ứng dụng khoa học công nghệ.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý nhà nước, nông nghiệp bền vững, tái cơ cấu nông nghiệp, phân bổ nguồn lực đất đai, đào tạo nguồn nhân lực và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Chi cục Thống kê huyện, các báo cáo của UBND huyện và các phòng chuyên môn, cùng các tài liệu khoa học đã công bố. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp với 100 hộ dân tại 4 xã và 1 thị trấn, cùng 20 cán bộ quản lý nông nghiệp, sử dụng phiếu phỏng vấn có cấu trúc.
Phương pháp chọn mẫu là chọn đại diện theo địa bàn gồm các xã có đặc điểm địa lý và kinh tế khác nhau: Duy Châu (đồng bằng ven sông), Duy Sơn (miền núi), Duy Vinh (giao thủy), Duy Nghĩa (ven biển) và thị trấn Nam Phước (đô thị hóa). Phân tích dữ liệu kết hợp định tính (logic, biện luận, so sánh) và định lượng (thống kê mô tả tỷ lệ phần trăm).
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2017 cho thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2019-2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng ngành nông nghiệp ổn định nhưng chậm: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2017 đạt 3,46%, trong đó trồng trọt giảm 1,46%, chăn nuôi tăng 11,63%, dịch vụ nông nghiệp tăng 6,5%. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 24,72% năm 2013 xuống 17,21% năm 2017, trong khi công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng lên lần lượt 43,10% và 39,68%.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi chưa đồng đều: Diện tích cây thực phẩm tăng nhẹ từ 8.640 ha lên 8.463,2 ha, cây công nghiệp ngắn ngày tăng từ 2.819,1 ha lên 3.500 ha, giá trị thu nhập bình quân trên đơn vị diện tích tăng từ 27,2 triệu đồng lên 38,2 triệu đồng (giá cố định năm 1994). Đàn gia súc giảm nhẹ, đàn gia cầm đạt khoảng 550.000 con, chủ yếu là vịt và gà.
Nguồn lực đất đai được khai thác hiệu quả hơn: Tổng diện tích đất sử dụng tăng hơn 964 ha so với năm 2010, trong đó đất nông nghiệp chiếm 21.932 ha. Đất trồng cây lâu năm tăng từ 605,5 ha lên 2.418,5 ha, đất nuôi trồng thủy sản tăng từ 152 ha lên 185,2 ha. Tuy nhiên, đất bỏ hoang và đất chưa sử dụng vẫn chiếm khoảng 3% diện tích tự nhiên.
Chính sách phát triển nông nghiệp được triển khai nhưng còn hạn chế: Trên 52% đến 60% ý kiến đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp là tốt, nhưng vẫn còn 6% đến 40% ý kiến cho rằng chính sách còn chung chung, chưa cụ thể và thực hiện chậm, đặc biệt trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Hỗ trợ bằng tiền mặt chưa phát huy hiệu quả do trình độ nhận thức và khả năng thích ứng của nông dân còn hạn chế.
Thảo luận kết quả
Ngành nông nghiệp huyện Duy Xuyên đã có những bước phát triển tích cực, đặc biệt trong chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, sự giảm sút trong trồng trọt và tỷ trọng nông nghiệp chung cho thấy cần có sự điều chỉnh chiến lược phù hợp hơn. Việc tăng diện tích cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản phản ánh xu hướng đa dạng hóa sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
Việc khai thác nguồn lực đất đai được cải thiện nhờ công tác dồn điền đổi thửa và đầu tư kết cấu hạ tầng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại đất bỏ hoang, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài nguyên. Chính sách phát triển nông nghiệp dù được triển khai tích cực nhưng chưa thực sự đi vào chiều sâu, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế của nông dân và các tổ chức sản xuất.
So sánh với các nghiên cứu về quản lý nông nghiệp ở các địa phương tương đồng, như huyện Hòa Vang (Đà Nẵng) và Nam Đông (Thừa Thiên Huế), cho thấy việc tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển hợp tác xã và liên kết thị trường là những yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất. Kết quả nghiên cứu có thể được minh họa qua biểu đồ tăng trưởng ngành nông nghiệp, bảng biến động diện tích đất và biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng về chính sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
- Mục tiêu: Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Thời gian: 2019-2025.
- Chủ thể: UBND huyện phối hợp với Sở NN&PTNT, các viện nghiên cứu và doanh nghiệp công nghệ.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo hướng cụ thể, sát thực tế địa phương
- Mục tiêu: Tăng tỷ lệ nông dân tiếp cận chính sách hiệu quả, giảm tình trạng hỗ trợ không đúng mục đích.
- Thời gian: Triển khai ngay từ 2019, đánh giá định kỳ hàng năm.
- Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn, phối hợp với các tổ chức xã hội.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và xây dựng chuỗi giá trị
- Mục tiêu: Tăng giá trị gia tăng, giảm thiểu tình trạng được mùa mất giá.
- Thời gian: 2019-2025.
- Chủ thể: Các hợp tác xã, doanh nghiệp, chính quyền địa phương.
Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực nông nghiệp
- Mục tiêu: Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 26,43% lên trên 50%, nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý.
- Thời gian: 2019-2025.
- Chủ thể: Trung tâm đào tạo nghề huyện, các trường chuyên ngành, phối hợp với các tổ chức đào tạo.
Tăng cường công tác quản lý, giám sát và kiểm tra trong lĩnh vực đất đai và sản xuất nông nghiệp
- Mục tiêu: Bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, ngăn chặn vi phạm, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Thời gian: Liên tục, ưu tiên giai đoạn 2019-2022.
- Chủ thể: Phòng Tài nguyên Môi trường, UBND các xã, thị trấn.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp cấp huyện và xã
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng, các khó khăn và giải pháp quản lý nông nghiệp địa phương, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan quản lý cấp tỉnh, trung ương
- Lợi ích: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu để xây dựng chính sách phù hợp với điều kiện địa phương, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
Các tổ chức nghiên cứu, viện khoa học và trường đại học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, quản lý kinh tế
- Lợi ích: Tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về quản lý nhà nước, phát triển nông nghiệp và tái cơ cấu ngành.
Doanh nghiệp, hợp tác xã và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
- Lợi ích: Hiểu rõ bối cảnh quản lý, chính sách hỗ trợ và các cơ hội phát triển, từ đó xây dựng chiến lược đầu tư và hợp tác hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước về nông nghiệp là gì?
Quản lý nhà nước về nông nghiệp là hoạt động quyền lực của các cơ quan nhà nước nhằm tổ chức, điều hành, kiểm tra và điều tiết các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp để đạt mục tiêu phát triển bền vững. Ví dụ, UBND huyện Duy Xuyên thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân và giám sát việc sử dụng đất nông nghiệp.Tại sao ngành nông nghiệp huyện Duy Xuyên có tỷ trọng giảm trong cơ cấu kinh tế?
Do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, cùng với những hạn chế về năng suất, thị trường tiêu thụ và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Điều này đòi hỏi phải tái cơ cấu và đổi mới quản lý để nâng cao giá trị ngành.Các chính sách hỗ trợ nông nghiệp hiện nay có hiệu quả không?
Chính sách được đánh giá là có tác động tích cực nhưng còn chung chung, chưa cụ thể và thực hiện chậm. Hỗ trợ bằng tiền mặt chưa phát huy hiệu quả do trình độ nhận thức của nông dân còn hạn chế, cần chuyển sang hỗ trợ kỹ thuật và vật tư.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp?
Qua công tác dồn điền đổi thửa, xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. Ví dụ, huyện Duy Xuyên đã tăng diện tích đất trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản nhờ các biện pháp quản lý hiệu quả.Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực trong phát triển nông nghiệp là gì?
Đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý giúp nông dân và cán bộ quản lý áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó phát triển nông nghiệp bền vững. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tại Duy Xuyên hiện chỉ chiếm khoảng 26,43%, cần được cải thiện.
Kết luận
- Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại huyện Duy Xuyên đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong giai đoạn 2013-2017, đặc biệt trong chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm do chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hạn chế trong sản xuất, thị trường, công nghệ và quản lý.
- Công tác phân bổ và khai thác nguồn lực đất đai được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn đất bỏ hoang và chưa sử dụng hiệu quả.
- Chính sách phát triển nông nghiệp được triển khai nhưng còn chung chung, chưa sát thực tế và hiệu quả hỗ trợ chưa cao.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện chính sách, phát triển thị trường, nâng cao đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường quản lý đất đai.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2019-2025, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Duy Xuyên.