Tổng quan nghiên cứu

Phát triển công nghiệp nông thôn là một nội dung trọng yếu trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam. Tỉnh Tiền Giang, với vị trí địa lý thuận lợi liền kề Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ, đã chú trọng phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động. Giai đoạn 2011-2015, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng bình quân 16,3%/năm, cao hơn gấp đôi tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (7,4%/năm). Tỷ trọng công nghiệp trong tổng giá trị gia tăng (VA) kinh tế tỉnh tăng từ 15,5% năm 2010 lên 23,2% năm 2015. Hoạt động khuyến công được xác định là công cụ quan trọng để hỗ trợ các cơ sở CN-TTCN phát triển, góp phần tạo việc làm cho hơn 176.000 lao động nông thôn trong giai đoạn này.

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về khuyến công tại tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2011 đến tháng 6/2016, nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước về khuyến công, phân tích thực trạng quản lý tại địa phương, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần phát triển CN-TTCN bền vững. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn tại Tiền Giang nói riêng và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói chung.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển công nghiệp nông thôn, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện pháp luật và chính sách, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Quản lý nhà nước về khuyến công là sự quản lý bằng pháp luật, tổ chức và vận hành hệ thống khuyến công từ Trung ương đến địa phương.

  • Lý thuyết phát triển công nghiệp nông thôn: Nhấn mạnh vai trò của CN-TTCN trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và phát triển các ngành nghề truyền thống. Hoạt động khuyến công là công cụ hỗ trợ thiết yếu để thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và mở rộng thị trường cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.

Các khái niệm chính bao gồm: khuyến công, quản lý nhà nước, CN-TTCN, phát triển công nghiệp nông thôn, chính sách khuyến công, và hội nhập kinh tế quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, kết hợp với quan điểm chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế và công nghiệp. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm:

  • Phân tích, tổng hợp: Hệ thống hóa lý luận, tổng hợp các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến khuyến công.

  • Thống kê, so sánh: Thu thập và phân tích số liệu về giá trị sản xuất công nghiệp, lao động, kinh phí khuyến công, số lượng lớp đào tạo nghề, số cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2016.

  • Nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về khuyến công tại Tiền Giang thông qua các báo cáo, quyết định, chương trình khuyến công, hoạt động của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các cơ sở công nghiệp nông thôn, các lớp đào tạo nghề, các đề án khuyến công được triển khai trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu dựa trên dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý nhà nước và khảo sát thực tế tại địa phương. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2011 đến tháng 6/2016.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
    Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Tiền Giang tăng bình quân 17,1%/năm trong giai đoạn 2011-2015, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng kinh tế chung 7,4%/năm. Tỷ trọng công nghiệp trong tổng VA kinh tế tăng từ 15,5% năm 2010 lên 23,2% năm 2015, trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 48,7% xuống 41,9%. Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp tăng trung bình 2,9%/năm, góp phần chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp.

  2. Hoạt động đào tạo nghề và phát triển nghề cho lao động nông thôn
    Từ năm 2011-2015, đã tổ chức 51 lớp đào tạo nghề với 1.806 lượt người tham gia, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, số lượng lớp học và kinh phí năm 2015 giảm đáng kể so với các năm trước, do sự cạnh tranh từ các đơn vị đào tạo khác và hạn chế về nguồn kinh phí khuyến công.

  3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
    Trong giai đoạn nghiên cứu, tỉnh đã phê duyệt 13 đề án xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật với tổng kinh phí hỗ trợ 3,5 tỷ đồng, tạo việc làm cho hơn 2.000 lao động và thu hút vốn đầu tư trên 110 tỷ đồng. Các mô hình này giúp các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

  4. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin
    Tỉnh tổ chức 3 đợt bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu, 4 hội chợ triển lãm với hơn 450 đơn vị tham gia, góp phần quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động tuyên truyền đạt 665,38 triệu đồng, vượt 139% kế hoạch, giúp các cơ sở CNNT tiếp cận chính sách và thông tin thị trường hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động khuyến công tại Tiền Giang đã góp phần quan trọng vào phát triển CN-TTCN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm cho lao động nông thôn. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp vượt trội so với mức tăng trưởng chung của tỉnh phản ánh hiệu quả của các chính sách và chương trình khuyến công. Tuy nhiên, sự giảm sút về số lượng lớp đào tạo nghề và kinh phí năm 2015 cho thấy cần có sự điều chỉnh, phối hợp giữa các đơn vị đào tạo để tránh trùng lặp và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Việc hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ đã giúp các cơ sở CNNT nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động bình chọn sản phẩm tiêu biểu và tuyên truyền chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường và nâng cao uy tín sản phẩm.

So sánh với các nghiên cứu trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Tiền Giang có nhiều điểm tương đồng về vai trò của khuyến công trong phát triển CN-TTCN, nhưng vẫn còn hạn chế về quy mô doanh nghiệp và khả năng liên kết thị trường. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, bảng thống kê số lượng lớp đào tạo nghề và kinh phí khuyến công qua các năm, giúp minh họa rõ nét xu hướng phát triển và những điểm cần cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động đào tạo nghề và phát triển nghề
    Đề nghị UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tăng ngân sách khuyến công, ưu tiên kinh phí cho đào tạo nghề nhằm nâng cao kỹ năng lao động, đáp ứng nhu cầu sản xuất CN-TTCN. Thời gian thực hiện: 2024-2026.

  2. Phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị đào tạo nghề trong tỉnh
    Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Trung tâm Khuyến công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường đại học, cao đẳng nghề để tránh trùng lặp, nâng cao chất lượng đào tạo và thu hút học viên. Chủ thể thực hiện: Sở Công Thương, Sở Lao động. Thời gian: 2024-2025.

  3. Đẩy mạnh hỗ trợ chuyển giao công nghệ và xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
    Tăng cường đầu tư kinh phí và khuyến khích doanh nghiệp tham gia các đề án chuyển giao công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm CN-TTCN. Chủ thể: Sở Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương. Thời gian: 2024-2027.

  4. Mở rộng hoạt động quảng bá, bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
    Tăng cường tổ chức hội chợ, triển lãm, kết nối thị trường trong và ngoài tỉnh, hỗ trợ các cơ sở CNNT tiếp cận thị trường xuất khẩu. Chủ thể: Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công. Thời gian: hàng năm.

  5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khuyến công
    Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý khuyến công, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả các chương trình khuyến công. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Công Thương. Thời gian: 2024-2026.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp và khuyến công
    Giúp nâng cao hiểu biết về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp quản lý nhà nước trong lĩnh vực khuyến công, hỗ trợ xây dựng chính sách và tổ chức thực hiện hiệu quả.

  2. Các doanh nghiệp và cơ sở công nghiệp nông thôn
    Tham khảo các chương trình hỗ trợ, chính sách khuyến công, từ đó chủ động tiếp cận nguồn lực, nâng cao năng lực sản xuất và quản lý, mở rộng thị trường.

  3. Các tổ chức đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực
    Sử dụng thông tin về nhu cầu đào tạo, xu hướng phát triển lao động trong CN-TTCN để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

  4. Nhà nghiên cứu, sinh viên ngành luật, quản lý công và phát triển kinh tế
    Cung cấp tài liệu tham khảo về quản lý nhà nước, chính sách phát triển công nghiệp nông thôn, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về khuyến công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Khuyến công là gì và vai trò của nó trong phát triển công nghiệp nông thôn?
    Khuyến công là hoạt động khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất công nghiệp ở nông thôn. Vai trò chính là thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nghề truyền thống, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.

  2. Quản lý nhà nước về khuyến công bao gồm những nội dung chính nào?
    Bao gồm ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công, tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư và thu hút nguồn lực, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động khuyến công.

  3. Tình hình thực hiện khuyến công tại tỉnh Tiền Giang như thế nào?
    Tiền Giang đã đạt nhiều kết quả tích cực như tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp 16,3%/năm, tổ chức 51 lớp đào tạo nghề cho 1.806 lao động, hỗ trợ xây dựng 13 mô hình trình diễn kỹ thuật và tổ chức nhiều hội chợ triển lãm sản phẩm CNNT tiêu biểu.

  4. Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước về khuyến công tại Tiền Giang là gì?
    Bao gồm quy mô các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, nguồn kinh phí khuyến công hạn chế, sự cạnh tranh giữa các đơn vị đào tạo nghề, hạn chế trong ứng dụng công nghệ và liên kết thị trường còn yếu.

  5. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khuyến công?
    Tăng cường nguồn lực tài chính, phối hợp đồng bộ các đơn vị đào tạo, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, mở rộng quảng bá sản phẩm, nâng cao năng lực cán bộ quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

Kết luận

  • Quản lý nhà nước về khuyến công là yếu tố thiết yếu để thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm tại Tiền Giang.
  • Giai đoạn 2011-2015, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 16,3%/năm, tỷ trọng công nghiệp trong kinh tế tỉnh tăng lên 23,2%.
  • Hoạt động đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ và phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường cho các cơ sở CNNT.
  • Cần tăng cường nguồn lực, phối hợp đồng bộ các đơn vị đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nâng cao năng lực quản lý nhà nước để phát huy hiệu quả khuyến công.
  • Đề nghị các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và tổ chức đào tạo tham khảo kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển phù hợp trong giai đoạn tiếp theo.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn tại Tiền Giang và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.