Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, xóa đói giảm nghèo không chỉ là mục tiêu của từng quốc gia mà còn là nhiệm vụ chung của toàn thế giới. Tại Việt Nam, công tác giảm nghèo luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt, với nhiều chính sách và chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai liên tục. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 14,2% năm 2010 xuống còn 6,7% vào cuối năm 2017, trong đó các huyện nghèo giảm từ 58,33% xuống còn 39,56% cùng kỳ. Tuy nhiên, tại tỉnh Quảng Nam, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao, khoảng 9,28% năm 2017, đặc biệt tại các huyện miền núi chiếm tới 30,19%. Đây là thách thức lớn trong việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn 9 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2011-2017, với mục tiêu đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách phù hợp, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại vùng miền núi của tỉnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý nhà nước và kinh tế học xã hội để phân tích công tác giảm nghèo. Hai khung lý thuyết chính bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của các cơ quan nhà nước trong việc ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, kiểm soát và giám sát thực hiện các chương trình giảm nghèo nhằm duy trì trật tự xã hội và phát triển bền vững.
  • Lý thuyết nghèo đa chiều: Định nghĩa nghèo không chỉ dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các thiếu hụt về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và các dịch vụ xã hội cơ bản khác, từ đó xác định chuẩn nghèo đa chiều phù hợp với điều kiện thực tế.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: chuẩn nghèo, nghèo đa chiều, quản lý nhà nước về giảm nghèo, chính sách giảm nghèo, và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các văn bản pháp luật liên quan và tài liệu nghiên cứu trước đó. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 714 hộ nghèo tại 35 khu dân cư, phỏng vấn sâu người nghèo tại các xã miền núi và phân tích các trường hợp điển hình.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, đánh giá hiệu quả chính sách và quản lý nhà nước. Phân tích định tính qua phỏng vấn và nghiên cứu trường hợp nhằm làm rõ nguyên nhân và hạn chế trong quản lý.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung đánh giá giai đoạn 2011-2017, đồng thời đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2018-2020.

Cỡ mẫu khảo sát 714 hộ nghèo được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các vùng miền núi khác nhau của tỉnh.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng còn cao và chưa bền vững: Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 24,18% năm 2010 xuống còn 10,03% năm 2015, bình quân giảm 2,83%/năm. Tại 9 huyện miền núi, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 57,95% năm 2011 xuống còn 31,78% năm 2015, bình quân giảm 5,23%/năm. Tuy nhiên, năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện miền núi vẫn còn 30,19%, cao hơn nhiều so với mức bình quân toàn tỉnh (9,28%).
  2. Nguyên nhân nghèo đa dạng, chủ yếu do sức khỏe và thiếu vốn: Theo khảo sát, 23,5% hộ nghèo cho biết nguyên nhân là ốm đau nặng, tệ nạn xã hội; 19,62% thiếu vốn sản xuất; 15,27% thiếu lao động; 10,76% đông người ăn theo; 9,99% không có kỹ năng làm ăn; 6,59% thiếu đất canh tác.
  3. Chính sách giảm nghèo đã có tác động tích cực nhưng còn hạn chế trong tiếp cận và hiệu quả: Các chính sách hỗ trợ giáo dục, y tế, tín dụng và khen thưởng hộ thoát nghèo được triển khai, ví dụ như hỗ trợ học phí cho gần 8.000 học sinh nghèo, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hơn 21.000 người thoát nghèo, hỗ trợ lãi suất vay vốn cho hàng nghìn hộ. Tuy nhiên, một số chính sách tín dụng chưa phát huy hiệu quả do khó khăn về tài sản thế chấp của hộ nghèo.
  4. Công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế: Năng lực cán bộ cấp xã còn yếu, công tác phối hợp giữa các ngành chưa chặt chẽ, công tác tuyên truyền chưa đa dạng, một bộ phận người nghèo còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại chính sách hỗ trợ.

Thảo luận kết quả

Kết quả giảm nghèo tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam phản ánh sự nỗ lực của chính quyền địa phương và sự tham gia của cộng đồng trong công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, tỷ lệ nghèo vẫn còn cao do điều kiện tự nhiên khó khăn, địa hình chia cắt, đất đai cằn cỗi, khí hậu khắc nghiệt và trình độ dân trí thấp. Các nguyên nhân chủ quan như năng lực cán bộ hạn chế, công tác quản lý chưa đồng bộ và ý thức tự vươn lên của người nghèo còn yếu cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giảm nghèo.

So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh miền núi khác như Quảng Ngãi, Hà Tĩnh và Hải Dương cho thấy, việc xây dựng chính sách phù hợp với điều kiện thực tế, tổ chức bộ máy hiệu quả và nâng cao nhận thức người nghèo là những yếu tố then chốt để giảm nghèo bền vững. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ giảm tỷ lệ hộ nghèo theo năm và bảng phân tích nguyên nhân nghèo giúp minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng giảm nghèo tại địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý nhà nước về giảm nghèo: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cấp xã, huyện nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo. Thời gian thực hiện: 2019-2021. Chủ thể: Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan đào tạo.
  2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách giảm nghèo đặc thù phù hợp với điều kiện miền núi: Tập trung hỗ trợ vốn, đất đai, đào tạo nghề và y tế cho người nghèo, đồng thời khắc phục khó khăn trong tiếp cận tín dụng. Thời gian: 2019-2020. Chủ thể: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan.
  3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và khuyến khích ý chí tự vươn lên của người nghèo: Sử dụng đa dạng các hình thức truyền thông, vận động cộng đồng tham gia tích cực vào công tác giảm nghèo. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
  4. Tăng cường phối hợp liên ngành và giám sát thực hiện chính sách giảm nghèo: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành và địa phương, đồng thời nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát để đảm bảo chính sách đi vào thực tiễn. Thời gian: 2019-2021. Chủ thể: UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp.
  5. Phát triển các mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện địa phương: Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, cây đặc sản, chăn nuôi đại gia súc và du lịch cộng đồng nhằm tạo sinh kế bền vững cho người nghèo. Thời gian: 2019-2022. Chủ thể: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo, từ đó xây dựng và triển khai chính sách phù hợp.
  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý kinh tế, chính sách công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giảm nghèo, đặc biệt tại vùng miền núi.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo: Hỗ trợ thiết kế chương trình, dự án phù hợp với điều kiện địa phương, tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương.
  4. Cộng đồng và người dân tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam: Nâng cao nhận thức về chính sách giảm nghèo, khuyến khích sự tham gia tích cực trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện miền núi Quảng Nam vẫn còn cao?
    Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện tự nhiên khó khăn, đất đai cằn cỗi, khí hậu khắc nghiệt, trình độ dân trí thấp và hạn chế trong quản lý nhà nước. Ngoài ra, một số người nghèo còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại chính sách hỗ trợ.

  2. Các chính sách giảm nghèo hiện nay đã đạt được những kết quả gì?
    Chính sách hỗ trợ giáo dục, y tế, tín dụng và khen thưởng đã giúp giảm gánh nặng chi phí cho người nghèo, nâng cao tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế và tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế trong việc tiếp cận vốn vay và hiệu quả sử dụng nguồn lực.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện chính sách phù hợp, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, tăng cường phối hợp liên ngành và giám sát thực hiện chính sách, đồng thời phát triển các mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện địa phương.

  4. Chuẩn nghèo đa chiều là gì và tại sao quan trọng?
    Chuẩn nghèo đa chiều không chỉ dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các tiêu chí về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và các dịch vụ xã hội cơ bản. Việc áp dụng chuẩn này giúp đánh giá chính xác hơn thực trạng nghèo và thiết kế chính sách giảm nghèo hiệu quả hơn.

  5. Người nghèo có thể tham gia vào công tác giảm nghèo như thế nào?
    Người nghèo cần được khuyến khích tham gia vào quá trình xác định đối tượng thụ hưởng, lập kế hoạch, triển khai và giám sát các chương trình giảm nghèo để phát huy nội lực, nâng cao ý thức tự vươn lên và đảm bảo tính bền vững của kết quả giảm nghèo.

Kết luận

  • Tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giảm đáng kể trong giai đoạn 2011-2017 nhưng vẫn còn cao và chưa bền vững.
  • Nguyên nhân nghèo đa dạng, trong đó sức khỏe và thiếu vốn là những yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo.
  • Chính sách giảm nghèo đã có tác động tích cực nhưng còn nhiều hạn chế trong tiếp cận và hiệu quả thực thi.
  • Công tác quản lý nhà nước cần được nâng cao về năng lực cán bộ, phối hợp liên ngành và giám sát thực hiện chính sách.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2019-2021, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng một Quảng Nam không còn nghèo đói!