Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2022, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với nhiều dự án đầu tư công và công nghiệp trọng điểm. Dân số thị xã đạt khoảng 364.578 người, trong đó có tới 2/3 là dân nhập cư, tạo nên áp lực lớn về quỹ đất và nhu cầu phát triển hạ tầng. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội là tất yếu, tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT, TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn nhiều thách thức. Tỷ lệ bàn giao mặt bằng đạt trên 80% cho thấy sự đồng thuận tương đối cao của người dân, nhưng vẫn tồn tại các trường hợp khiếu kiện, chậm trễ trong chi trả bồi thường.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về BT, HT, TĐC trên địa bàn thị xã Bến Cát, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước của UBND thị xã Bến Cát trong giai đoạn 2018-2022, với trọng tâm là các dự án hạ tầng công cộng. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân bị thu hồi đất.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn xây dựng trên nền tảng lý thuyết quản lý nhà nước và pháp luật đất đai, tập trung vào các khái niệm chính: thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quản lý nhà nước về BT, HT, TĐC. Lý thuyết quản lý nhà nước được vận dụng để phân tích các đặc điểm như tính pháp quyền, công khai minh bạch, khách quan chính xác, đồng bộ và hài hòa lợi ích xã hội với quyền lợi cá nhân. Mô hình quản lý nhà nước về BT, HT, TĐC được xem xét qua các nội dung: ban hành văn bản pháp luật, tổ chức bộ máy, tuyên truyền phổ biến pháp luật, triển khai thực hiện và thanh tra kiểm tra giải quyết khiếu nại.

Các khái niệm chuyên ngành như quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư được làm rõ để đảm bảo tính thống nhất trong nghiên cứu. Lý thuyết về sự lãnh đạo của Đảng và vai trò của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng được tích hợp nhằm giải thích cơ sở chính trị và pháp lý của công tác BT, HT, TĐC.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm các văn bản pháp luật như Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, các nghị quyết, quyết định của HĐND, UBND tỉnh Bình Dương và thị xã Bến Cát, cùng các báo cáo, phương án bồi thường của Trung tâm Phát triển Quỹ đất thị xã. Dữ liệu thứ cấp được phân tích để đánh giá thực trạng và các chính sách hiện hành.

Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp kết hợp với phương pháp thống kê được sử dụng để xử lý số liệu về số lượng dự án, hồ sơ bồi thường, tổng kinh phí chi trả và tỷ lệ bàn giao mặt bằng. Phương pháp nghiên cứu quy nạp giúp tổng hợp các luận điểm từ tài liệu và thực tiễn địa phương. Phương pháp so sánh được áp dụng để đối chiếu kết quả với các nghiên cứu tương tự ở các địa phương khác. Ngoài ra, phương pháp quan sát thực tiễn được sử dụng để thu thập thông tin trực tiếp về tổ chức bộ máy và quy trình thực hiện BT, HT, TĐC.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các dự án thu hồi đất trên địa bàn thị xã Bến Cát trong giai đoạn 2018-2022, với khoảng 10 công trình trung bình mỗi năm, tổng số hồ sơ bồi thường lên đến hàng trăm. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ hồ sơ và dự án có liên quan nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện cho nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình thu hồi đất và bồi thường: Từ năm 2018 đến 2022, thị xã Bến Cát đã phê duyệt phương án bồi thường cho hàng trăm hồ sơ với tổng kinh phí lên đến hàng trăm tỷ đồng. Ví dụ, năm 2018 chi bồi thường 43,15 tỷ đồng cho 83 hồ sơ; năm 2021 chi bồi thường 192,585 tỷ đồng cho 123 hồ sơ. Tỷ lệ chi trả bồi thường đạt trên 80% ở nhiều dự án trọng điểm, thể hiện sự nỗ lực trong công tác giải phóng mặt bằng.

  2. Tỷ lệ bàn giao mặt bằng: Tỷ lệ bàn giao mặt bằng đạt trên 80% trong các dự án, với một số công trình đạt 100% bàn giao như Công viên dọc sông Thị Tính, Trung tâm Văn hóa thể thao thị xã. Điều này cho thấy sự đồng thuận tương đối cao của người dân với chính sách thu hồi đất.

  3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực: Trung tâm Phát triển Quỹ đất thị xã Bến Cát có 19 nhân sự, trong đó Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và khuyết 2 Phó Giám đốc, tổ bồi thường và giải phóng mặt bằng có 11 nhân sự. Việc thiếu hụt nhân sự cấp quản lý có thể ảnh hưởng đến hiệu quả công tác.

  4. Các khó khăn, hạn chế: Một số dự án gặp vướng mắc trong chi trả bồi thường, tồn đọng hồ sơ chưa chi trả lên đến hàng chục tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu do thủ tục phức tạp, giá bồi thường chưa sát với giá thị trường, thiếu quỹ đất tái định cư phù hợp, và một số trường hợp người dân không hợp tác.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lý nhà nước về BT, HT, TĐC tại thị xã Bến Cát đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần tạo quỹ đất sạch cho phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ lệ bàn giao mặt bằng cao phản ánh sự đồng thuận của người dân, đồng thời thể hiện hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và cộng đồng.

Tuy nhiên, tồn tại về thủ tục hành chính, nguồn lực nhân sự và quỹ đất tái định cư hạn chế là những điểm nghẽn cần được giải quyết. So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh Đông Nam Bộ khác, các vấn đề về giá bồi thường và khiếu kiện cũng là thách thức chung, đòi hỏi sự hoàn thiện chính sách và nâng cao năng lực thực thi.

Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ cột thể hiện số lượng hồ sơ và kinh phí chi trả theo năm, cùng bảng tổng hợp tỷ lệ bàn giao mặt bằng theo dự án sẽ giúp minh họa rõ nét hơn về tiến độ và hiệu quả công tác BT, HT, TĐC. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi người dân.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chính sách pháp luật: Rà soát, sửa đổi các quy định về giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để sát với giá thị trường và nhu cầu thực tế, giảm thiểu khiếu kiện. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; chủ thể: Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp UBND tỉnh Bình Dương.

  2. Tăng cường năng lực nguồn nhân lực: Tuyển dụng bổ sung và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ Trung tâm Phát triển Quỹ đất, đặc biệt là cấp quản lý. Thời gian: 6-12 tháng; chủ thể: UBND thị xã Bến Cát, Sở Nội vụ.

  3. Phát triển quỹ đất tái định cư: Đầu tư xây dựng các khu tái định cư mới với vị trí thuận lợi, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân. Thời gian: 2-3 năm; chủ thể: UBND tỉnh Bình Dương, UBND thị xã Bến Cát.

  4. Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Rút ngắn quy trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ. Thời gian: 1 năm; chủ thể: UBND thị xã Bến Cát, Sở Tài nguyên và Môi trường.

  5. Tăng cường tuyên truyền, vận động: Đổi mới phương thức tuyên truyền pháp luật đất đai, BT, HT, TĐC theo hướng gần dân, sát dân, nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của người dân. Thời gian: liên tục; chủ thể: MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND cấp xã.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: UBND các cấp, Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có thể sử dụng luận văn để hoàn thiện quy trình, nâng cao hiệu quả công tác BT, HT, TĐC.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên: Các chuyên gia, sinh viên ngành quản lý công, luật đất đai có thể tham khảo để hiểu sâu về thực trạng và giải pháp quản lý nhà nước về thu hồi đất tại địa phương.

  3. Doanh nghiệp và nhà đầu tư: Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư dự án tại Bến Cát có thể nắm bắt quy trình, chính sách bồi thường, hỗ trợ để chủ động trong công tác giải phóng mặt bằng.

  4. Người dân có đất bị thu hồi: Giúp người dân hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ, quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, từ đó nâng cao nhận thức và giảm thiểu tranh chấp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất tại Bến Cát gồm những bước nào?
    Quy trình gồm 5 bước chính: xây dựng kế hoạch thu hồi đất (không quá 20 ngày), kê khai đo đạc kiểm đếm (3 ngày), lập phương án bồi thường và quyết định thu hồi (40 ngày), chi trả tiền và giải phóng mặt bằng (30 ngày), xử lý các trường hợp không hợp tác. Quy trình này đảm bảo tính minh bạch và công khai.

  2. Tỷ lệ bàn giao mặt bằng tại Bến Cát hiện nay đạt bao nhiêu?
    Tỷ lệ bàn giao mặt bằng trung bình trên 80%, với một số dự án trọng điểm đạt 100%, thể hiện sự đồng thuận cao của người dân với chính sách thu hồi đất.

  3. Nguyên nhân chính dẫn đến khiếu kiện trong công tác bồi thường là gì?
    Nguyên nhân chủ yếu gồm giá bồi thường chưa sát với giá thị trường, thủ tục phức tạp, thiếu quỹ đất tái định cư phù hợp, và một số trường hợp người dân không hợp tác hoặc chưa hiểu rõ quyền lợi.

  4. Ai là chủ thể quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương?
    Chủ thể chính là UBND cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó Trung tâm Phát triển Quỹ đất thị xã Bến Cát chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện công tác BT, HT, TĐC.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?
    Cần hoàn thiện chính sách pháp luật, tăng cường năng lực cán bộ, phát triển quỹ đất tái định cư, đơn giản hóa thủ tục hành chính và đẩy mạnh tuyên truyền vận động người dân.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Bến Cát trong giai đoạn 2018-2022.
  • Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đạt được nhiều kết quả tích cực với tỷ lệ bàn giao mặt bằng trên 80%, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  • Vẫn còn tồn tại các hạn chế như thủ tục phức tạp, nguồn nhân lực hạn chế, quỹ đất tái định cư chưa đáp ứng đủ nhu cầu, gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về chính sách, tổ chức, nguồn lực và tuyên truyền nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BT, HT, TĐC.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng sớm triển khai các giải pháp trong vòng 1-3 năm tới để đảm bảo quyền lợi người dân và tiến độ phát triển dự án, đồng thời mời gọi các nhà nghiên cứu, quản lý và cộng đồng cùng tham gia đóng góp ý kiến, hoàn thiện công tác này.