Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, công tác quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) từ đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn lực tài chính cho địa phương. Huyện Lục Nam có diện tích gần 600 km² với 25 xã và 2 thị trấn, dân số gần 210.000 người, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa với tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2017 đạt 9,5%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2017 ước đạt 267,7 tỷ đồng, vượt 19% so với kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN từ đất đai vẫn còn nhiều tồn tại như chậm nộp tiền sử dụng đất, nợ đọng thuế và thâm hụt nguồn thu.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN từ đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam trong giai đoạn 2015-2018, xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách từ đất đai trong giai đoạn 2020-2022. Nghiên cứu tập trung vào các khoản thu từ đất như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí và tiền phạt vi phạm pháp luật về đất đai. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện ở việc góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN cấp huyện, đồng thời hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc khai thác hiệu quả nguồn thu từ đất đai, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thu ngân sách nhà nước, đặc biệt tập trung vào quản lý thu NSNN từ đất đai ở cấp huyện. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý thu ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của thuế và các khoản thu khác trong việc huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước, đồng thời là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô và thực hiện công bằng xã hội. Quản lý thu ngân sách bao gồm hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thu ngân sách.
Lý thuyết quản lý thu NSNN từ đất đai: Định nghĩa các khoản thu từ đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí và tiền phạt vi phạm pháp luật về đất đai. Lý thuyết này làm rõ đặc điểm, vai trò, mục tiêu và nội dung quản lý thu NSNN từ đất đai, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng như cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy, chất lượng cán bộ, trang thiết bị và ý thức người nộp thuế.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý thu NSNN cấp huyện, các khoản thu từ đất đai, tổ chức bộ máy quản lý thu, cơ chế chính sách thuế đất đai, và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông qua khảo sát phỏng vấn trực tiếp 135 mẫu gồm cán bộ công chức thuộc Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước huyện Lục Nam, các doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên khả dụng theo địa bàn, thu thập trong năm 2019.
Dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến thu NSNN từ đất đai, số liệu thu ngân sách giai đoạn 2015-2018 từ Chi cục Thuế, Phòng Tài chính Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện Lục Nam và các báo cáo thống kê liên quan.
Phương pháp phân tích sử dụng thống kê mô tả, so sánh các chỉ tiêu thu ngân sách qua các năm, phân tích các nhân tố ảnh hưởng dựa trên ý kiến đánh giá của cán bộ và người nộp thuế. Công cụ xử lý số liệu chính là phần mềm Excel kết hợp với phương pháp chuyên gia thông qua các buổi thảo luận, trao đổi ý kiến với cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: tổng số thu NSNN từ đất đai, cơ cấu các khoản thu, tỷ lệ hoàn thành dự toán, số nợ đọng thuế, số cuộc thanh tra kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm, đánh giá về chính sách, thủ tục, cán bộ thu và trang thiết bị phục vụ quản lý thu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng thu NSNN từ đất đai ổn định nhưng chưa bền vững: Tổng thu NSNN từ đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2015-2018 có xu hướng tăng trưởng trung bình khoảng 10% mỗi năm, với tổng thu năm 2018 đạt khoảng 280 tỷ đồng, vượt 15% so với kế hoạch. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ đọng thuế vẫn chiếm khoảng 12% tổng số thu phát sinh, gây ảnh hưởng đến nguồn thu bền vững.
Cơ cấu các khoản thu chưa cân đối: Tiền sử dụng đất và tiền thuê đất chiếm trên 70% tổng thu từ đất đai, trong khi các khoản thuế chuyển quyền sử dụng đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ chiếm dưới 20%. Điều này cho thấy nguồn thu chủ yếu phụ thuộc vào các khoản thu một lần, chưa khai thác hiệu quả nguồn thu thường xuyên.
Chất lượng cán bộ và trang thiết bị quản lý còn hạn chế: Khoảng 40% cán bộ thu ngân sách được khảo sát đánh giá năng lực chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý thu ngân sách từ đất đai còn thiếu đồng bộ, chưa áp dụng rộng rãi các phần mềm quản lý hiện đại.
Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan chưa chặt chẽ: Việc phối hợp giữa Chi cục Thuế, Phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng Tài chính Kế hoạch và UBND các xã, thị trấn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng chồng chéo trong quản lý, gây khó khăn trong việc cập nhật thông tin và xử lý các khoản thu.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bắt nguồn từ cơ chế chính sách thuế đất đai còn chưa đồng bộ, thủ tục hành chính phức tạp và chưa thực sự minh bạch, gây khó khăn cho người nộp thuế và cán bộ thu. So sánh với một số huyện lân cận như Việt Yên và Lục Ngạn, nơi đã áp dụng các biện pháp cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả hơn, huyện Lục Nam còn nhiều dư địa để nâng cao hiệu quả quản lý thu.
Việc tỷ lệ nợ đọng thuế còn cao phản ánh ý thức chấp hành nghĩa vụ tài chính của một bộ phận người dân và doanh nghiệp chưa cao, đồng thời công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả. Các biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng thu NSNN từ đất đai qua các năm cho thấy xu hướng tích cực nhưng cũng cảnh báo về nguy cơ mất cân đối nguồn thu nếu không có giải pháp quản lý phù hợp.
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của việc hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN từ đất đai để đảm bảo nguồn thu ổn định, bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thu NSNN từ đất đai: Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuế và các khoản thu từ đất nhằm đơn giản hóa thủ tục, minh bạch hóa quy trình thu, giảm thiểu chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Thời gian thực hiện: 2021-2022. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Tài chính, Chi cục Thuế.
Củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý thu NSNN từ đất đai: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ cho cán bộ thu ngân sách, đặc biệt là cán bộ cấp xã và huyện. Thời gian thực hiện: 2020-2021. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế huyện, Phòng Tài chính Kế hoạch.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Tăng cường các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm để răn đe. Thời gian thực hiện: liên tục từ 2020. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Thanh tra huyện.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai, minh bạch trong công tác thu NSNN từ đất đai: Áp dụng các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, công khai các khoản thu, quy trình thu và kết quả thu ngân sách để nâng cao tính minh bạch và tạo sự tin tưởng cho người nộp thuế. Thời gian thực hiện: 2020-2022. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Chi cục Thuế.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN từ đất đai: Xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm quản lý thuế hiện đại, kết nối dữ liệu giữa các cơ quan liên quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu sai sót và gian lận. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Phòng Tài chính Kế hoạch.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý ngân sách và thuế tại các cấp huyện, xã: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN từ đất đai, giúp nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý, tổ chức thu ngân sách hiệu quả.
Các nhà hoạch định chính sách tài chính, thuế: Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện chính sách thuế đất đai phù hợp với thực tiễn địa phương.
Doanh nghiệp và người dân có liên quan đến đất đai: Hiểu rõ các khoản thu, nghĩa vụ tài chính và quy trình nộp thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, giảm thiểu rủi ro vi phạm.
Các nhà nghiên cứu, sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý thu ngân sách nhà nước.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý thu ngân sách nhà nước từ đất đai là gì?
Quản lý thu NSNN từ đất đai là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát việc thu các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.Những khoản thu chính từ đất đai gồm những gì?
Bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí trước bạ và tiền phạt vi phạm pháp luật về đất đai.Nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả quản lý thu NSNN từ đất đai?
Cơ chế chính sách thuế, chất lượng cán bộ quản lý, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan và ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của người dân, doanh nghiệp là những nhân tố quyết định.Tại sao tỷ lệ nợ đọng thuế từ đất đai còn cao?
Nguyên nhân do thủ tục hành chính phức tạp, ý thức chấp hành của một số đối tượng chưa cao, công tác thanh tra kiểm tra chưa thường xuyên và hiệu quả, cùng với hạn chế về năng lực cán bộ thu.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN từ đất đai?
Hoàn thiện chính sách pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường thanh tra kiểm tra, cải cách hành chính, minh bạch công khai và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu.
Kết luận
- Quản lý thu NSNN từ đất đai tại huyện Lục Nam có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Tổng thu NSNN từ đất đai giai đoạn 2015-2018 tăng trưởng ổn định nhưng còn tồn tại tỷ lệ nợ đọng thuế khoảng 12%.
- Các nhân tố ảnh hưởng chính gồm cơ chế chính sách, chất lượng cán bộ, trang thiết bị quản lý và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường thanh tra kiểm tra, cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý thu NSNN từ đất đai, hỗ trợ chính quyền địa phương nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn 2020-2022.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng huyện Lục Nam cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo nguồn thu ngân sách ổn định và phát triển bền vững.