Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế biển ngày càng được chú trọng, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại các cơ quan quản lý biển đảo đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, được thành lập năm 2008, là cơ quan chủ trì quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo với quy mô 646 cán bộ, công nhân viên và nhiều đơn vị trực thuộc. Giai đoạn nghiên cứu từ 2016 đến 2018 cho thấy Tổng cục đang đối mặt với nhiều thách thức trong quản lý chi NSNN như việc lập dự toán chưa sát thực tế, quyết toán chậm trễ, và công tác kiểm tra giám sát còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Tổng cục, xác định các tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần phát triển bền vững kinh tế biển. Phạm vi nghiên cứu tập trung trong hoạt động của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, với dữ liệu chính từ báo cáo tài chính, kế hoạch và quyết toán ngân sách giai đoạn 2016-2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường kỷ luật tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, đồng thời hỗ trợ Tổng cục thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về biển và hải đảo.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý chi ngân sách nhà nước, trong đó nhấn mạnh vai trò của ngân sách nhà nước như một công cụ điều tiết vĩ mô, phân phối lại nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Khái niệm quản lý chi ngân sách được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung một cách hiệu quả, tuân thủ các nguyên tắc như tiết kiệm, minh bạch, và đúng chế độ pháp luật.

Hai phương pháp lập dự toán chi ngân sách được áp dụng phổ biến là phương pháp dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting) và phương pháp dự toán cấp không (zero-based budgeting). Ngoài ra, các tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách bao gồm: tuân thủ chính sách pháp luật, thực hiện đúng quy trình lập dự toán - thực hiện - quyết toán, hoàn thành nhiệm vụ được giao và chất lượng công tác quản lý sử dụng nguồn kinh phí.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ các báo cáo kế hoạch, quyết toán tài chính của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trong giai đoạn 2016-2018, kết hợp với các văn bản pháp luật, quy chế quản lý tài chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu tại bàn, sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập qua trao đổi với cán bộ quản lý tại Tổng cục.

Phân tích dữ liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp số liệu tuyệt đối, tương đối, so sánh theo chiều ngang và chiều dọc giữa các năm nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách. Phương pháp so sánh được dùng để đối chiếu kết quả thực hiện với kế hoạch, từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả quản lý. Phân tích tổng hợp và hệ thống hóa giúp tác giả có cái nhìn toàn diện, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục, với phương pháp chọn mẫu toàn diện nhằm đảm bảo tính đại diện và khách quan. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2018, với định hướng giải pháp đến năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng lập dự toán chi ngân sách: Qua số liệu từ năm 2016 đến 2018, việc lập dự toán tại các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục còn nhiều hạn chế. Khoảng 30% đơn vị lập dự toán chưa sát với nhu cầu thực tế, dẫn đến việc phải điều chỉnh bổ sung ngân sách ngay trong những tháng đầu năm. Việc lập dự toán chủ yếu dựa trên phương pháp dự toán trên cơ sở quá khứ, chưa áp dụng rộng rãi phương pháp dự toán cấp không, gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả chi phí.

  2. Thực hiện dự toán chi: Tỷ lệ giải ngân ngân sách hàng năm đạt khoảng 85-90%, tuy nhiên vẫn còn tình trạng chi sai chế độ, vượt định mức ở một số đơn vị. Công tác tự chủ tài chính được thực hiện nhưng chưa đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa được phổ biến rộng rãi và thực hiện nghiêm túc ở tất cả các đơn vị.

  3. Công tác quyết toán và kiểm tra giám sát: Tỷ lệ quyết toán ngân sách đúng hạn chỉ đạt khoảng 70%, còn tồn tại chậm trễ do thủ tục phức tạp và thiếu chủ động của các đơn vị. Công tác thanh tra, kiểm toán phát hiện nhiều sai phạm như chi không đúng mục đích, chưa thu hồi kịp thời các khoản chi sai, gây lãng phí ngân sách. Việc kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ.

  4. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài: Sự ổn định kinh tế - xã hội và chính sách nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý ngân sách. Tuy nhiên, hạn chế về năng lực cán bộ quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ, cùng với đặc thù công tác biển đảo phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi ngân sách.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên xuất phát từ việc lập dự toán chưa sát thực tế, do thiếu thông tin chính xác về chi phí thực hiện các dự án biển đảo, đặc biệt là chi phí thuê tàu, thiết bị và yếu tố thời tiết ảnh hưởng đến tiến độ thi công. So với các Tổng cục khác như Tổng cục Địa chất và Khoáng sản hay Tổng cục Môi trường, Tổng cục Biển và Hải đảo còn gặp nhiều khó khăn hơn do đặc thù hoạt động và nguồn lực hạn chế.

Việc áp dụng chủ yếu phương pháp dự toán trên cơ sở quá khứ khiến dự toán thiếu tính linh hoạt, chưa phản ánh đúng nhu cầu thực tế, dẫn đến điều chỉnh ngân sách nhiều lần trong năm. Công tác kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng đúng mức, làm giảm hiệu quả quản lý và tăng nguy cơ sai phạm. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ giải ngân, quyết toán và số lần điều chỉnh dự toán qua các năm sẽ minh họa rõ nét những biến động và tồn tại này.

Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cán bộ quản lý, hoàn thiện quy trình lập dự toán và tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả. So sánh với các nghiên cứu trong nước cho thấy các vấn đề này là phổ biến nhưng mức độ ảnh hưởng tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có tính đặc thù cao hơn do tính chất công việc và môi trường hoạt động.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cải tiến công tác lập dự toán: Áp dụng phương pháp dự toán cấp không kết hợp với dự toán trên cơ sở quá khứ để nâng cao tính chính xác và phù hợp với thực tế. Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ lập dự toán về kỹ năng phân tích, đánh giá chi phí dự án biển đảo. Thời gian thực hiện: 2020-2022, chủ thể: Vụ Kế hoạch - Tài chính Tổng cục.

  2. Tăng cường quản lý và giám sát chi ngân sách: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chuẩn hóa, công khai và thực hiện nghiêm túc tại tất cả các đơn vị dự toán. Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện sớm sai phạm. Thời gian: 2020-2021, chủ thể: Lãnh đạo Tổng cục và các đơn vị trực thuộc.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý ngân sách, kế toán và kiểm toán cho đội ngũ cán bộ tài chính. Đảm bảo cán bộ có đủ năng lực để thực hiện các quy trình quản lý chi hiệu quả. Thời gian: 2020-2023, chủ thể: Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Tổng cục.

  4. Hoàn thiện công tác quyết toán và xử lý tồn đọng: Rà soát, đơn giản hóa thủ tục quyết toán, tăng cường phối hợp giữa các đơn vị để đẩy nhanh tiến độ quyết toán ngân sách. Xử lý triệt để các khoản chi sai, thu hồi kịp thời các khoản kinh phí không đúng quy định. Thời gian: 2020-2022, chủ thể: Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị dự toán.

  5. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị: Cải thiện điều kiện làm việc, trang bị thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý tài chính và nghiệp vụ chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách. Thời gian: 2021-2024, chủ thể: Tổng cục và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam: Giúp hiểu rõ thực trạng, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách, từ đó cải thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị.

  2. Cán bộ tài chính, kế toán các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về quy trình lập dự toán, thực hiện và quyết toán ngân sách, hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên môn.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực biển đảo, góp phần phát triển nghiên cứu học thuật.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và ngân sách: Hỗ trợ đánh giá, xây dựng chính sách, quy định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý chi ngân sách nhà nước là gì và tại sao quan trọng?
    Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng nguồn tài chính công một cách hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích. Nó đảm bảo nguồn lực tài chính được sử dụng hợp lý để thực hiện các chức năng của nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

  2. Tại sao việc lập dự toán chi ngân sách tại Tổng cục Biển và Hải đảo còn nhiều hạn chế?
    Nguyên nhân chính là do thiếu thông tin chính xác về chi phí thực hiện các dự án biển đảo, đặc thù công tác phức tạp, cùng với việc áp dụng chủ yếu phương pháp dự toán trên cơ sở quá khứ, thiếu linh hoạt và chưa áp dụng rộng rãi phương pháp dự toán cấp không.

  3. Các giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách tại Tổng cục?
    Các giải pháp bao gồm cải tiến phương pháp lập dự toán, tăng cường kiểm tra giám sát, nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính, hoàn thiện công tác quyết toán và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị.

  4. Công tác kiểm tra, giám sát chi ngân sách hiện nay gặp khó khăn gì?
    Công tác này còn hạn chế do thiếu thường xuyên, chưa chặt chẽ, thủ tục phức tạp, thiếu chủ động trong xử lý các khoản chi sai, dẫn đến chậm trễ trong quyết toán và tiềm ẩn nguy cơ lãng phí ngân sách.

  5. Làm thế nào để áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn quản lý ngân sách?
    Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để lãnh đạo Tổng cục và các đơn vị dự toán xây dựng kế hoạch cải tiến quy trình quản lý chi, tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, đồng thời đề xuất chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

Kết luận

  • Luận văn đã đánh giá toàn diện thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam giai đoạn 2016-2018, chỉ ra các tồn tại về lập dự toán, thực hiện, quyết toán và kiểm tra giám sát.
  • Nghiên cứu làm rõ các nguyên nhân chủ yếu như phương pháp lập dự toán chưa phù hợp, năng lực cán bộ hạn chế, đặc thù công tác biển đảo phức tạp và thiếu đồng bộ trong kiểm tra giám sát.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực gồm cải tiến phương pháp lập dự toán, tăng cường kiểm tra giám sát, nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện công tác quyết toán và đầu tư cơ sở vật chất.
  • Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trong giai đoạn 2020-2022, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích nguồn lực tài chính quốc gia.
  • Khuyến nghị lãnh đạo Tổng cục, Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các đơn vị dự toán phối hợp triển khai các giải pháp nhằm thực hiện thành công mục tiêu quản lý ngân sách hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế biển bền vững.

Triển khai các khóa đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ chuẩn hóa, đồng thời thiết lập hệ thống kiểm tra giám sát hiệu quả nhằm đảm bảo thực thi các giải pháp đề xuất.