Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh tại các trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT) - Trung học cơ sở (THCS) huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Theo khảo sát thực tế từ năm 2020 đến 2022, các trường PTDTBT-THCS tại huyện Kon Rẫy có khoảng 310 học sinh tham gia, với đa số là học sinh dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa và công tác quản lý hoạt động này, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần xây dựng môi trường học tập và sinh hoạt văn minh, lành mạnh cho học sinh.

Nghiên cứu tập trung khảo sát tại ba trường PTDTBT-THCS tiêu biểu của huyện Kon Rẫy, trong giai đoạn từ tháng 10/2021 đến 12/2021, với sự tham gia của 70 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và 240 học sinh. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý giáo dục, giúp nâng cao nhận thức và hiệu quả công tác giáo dục nếp sống văn hóa, đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và giáo dục nếp sống văn hóa, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể nhằm duy trì và phát triển hệ thống giáo dục theo mục tiêu đã đề ra. Quản lý giáo dục bao gồm các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.

  • Lý thuyết giáo dục nếp sống văn hóa: Nếp sống văn hóa là tổng thể các chuẩn mực, hành vi, thói quen phù hợp với giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại, được giáo dục nhằm hình thành nhân cách và thái độ sống tích cực cho học sinh.

  • Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa: Là hệ thống các tác động có kế hoạch, có mục tiêu của nhà quản lý nhằm tổ chức, điều phối các hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa trong nhà trường, đảm bảo học sinh thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong học tập và sinh hoạt.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý giáo dục, hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa, quản lý nội dung và phương pháp giáo dục, phối hợp các lực lượng giáo dục, điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thu thập ý kiến của 70 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và 240 học sinh về nhận thức, thực trạng hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa và công tác quản lý.

  • Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện với các cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến quản lý và thực hiện giáo dục nếp sống văn hóa.

  • Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ: Xem xét các tài liệu như kế hoạch giáo dục, giáo án, báo cáo đánh giá kết quả giáo dục, phiếu dự giờ để đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục.

  • Phương pháp quan sát thực tế: Theo dõi các hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa tại trường, như nếp sống vệ sinh, giao tiếp, lao động, ứng xử của học sinh.

  • Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất.

Cỡ mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 10/2021 đến 12/2021 tại ba trường PTDTBT-THCS huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh: Khoảng 85% học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục nếp sống văn hóa. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 15% học sinh có hành vi, thói quen chưa phù hợp với chuẩn mực văn hóa, như thiếu ý thức giữ gìn vệ sinh, ứng xử chưa lịch sự, chưa nghiêm túc trong học tập.

  2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa: 70% cán bộ quản lý và giáo viên cho rằng công tác quản lý đã được quan tâm nhưng còn nhiều hạn chế về đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới phương pháp giáo dục và kiểm tra đánh giá. Khoảng 60% giáo viên cho biết việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội chưa thực sự hiệu quả.

  3. Điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục: Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục nếp sống văn hóa còn thiếu thốn, đặc biệt là các thiết bị hỗ trợ hoạt động ngoại khóa và phòng tư vấn tâm lý học đường. Chỉ khoảng 50% trường có đủ điều kiện về phòng học, khu sinh hoạt chung và thiết bị thể thao.

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý: Các yếu tố chủ quan như đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh vị thành niên, trình độ nhận thức của phụ huynh còn hạn chế (68% phụ huynh có trình độ tiểu học trở xuống), và yếu tố khách quan như điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, chương trình giáo dục phổ thông mới có tính mở cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa tại các trường PTDTBT-THCS huyện Kon Rẫy đã đạt được những kết quả tích cực về nhận thức và phần lớn học sinh thực hiện tốt các chuẩn mực văn hóa cơ bản. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế về hành vi và thói quen chưa chuẩn mực, phản ánh sự ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc điểm tâm lý lứa tuổi vị thành niên.

Công tác quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa được đánh giá là có sự quan tâm nhưng chưa đồng bộ và thiếu đầu tư về cơ sở vật chất, phương pháp giáo dục còn mang tính truyền thống, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội chưa hiệu quả, dẫn đến việc giáo dục chưa toàn diện.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này phù hợp với xu hướng chung về khó khăn trong quản lý giáo dục nếp sống văn hóa ở vùng dân tộc thiểu số, nơi điều kiện kinh tế xã hội còn hạn chế và học sinh chịu nhiều tác động từ môi trường bên ngoài. Việc sử dụng các phương pháp giáo dục tích cực, tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục và cải thiện điều kiện vật chất được xem là những giải pháp then chốt.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ học sinh thực hiện các chuẩn mực văn hóa, mức độ hài lòng của cán bộ quản lý về công tác quản lý, và bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên

    • Động từ hành động: Tổ chức các khóa tập huấn về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa và phương pháp giáo dục tích cực.
    • Target metric: 100% cán bộ quản lý và giáo viên được đào tạo trong vòng 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum phối hợp với các trường đại học sư phạm.
  2. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục

    • Động từ hành động: Áp dụng các phương pháp giáo dục trải nghiệm, câu lạc bộ văn hóa, hoạt động ngoại khóa đa dạng.
    • Target metric: Tăng 30% số lượng hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa được tổ chức hàng năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu các trường PTDTBT-THCS.
  3. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giáo dục

    • Động từ hành động: Đầu tư xây dựng phòng học, khu sinh hoạt chung, trang thiết bị thể thao và phòng tư vấn tâm lý học đường.
    • Target metric: 80% trường có đủ điều kiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện Kon Rẫy phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo.
  4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng

    • Động từ hành động: Xây dựng cơ chế phối hợp, tổ chức các buổi họp phụ huynh, mời nghệ nhân dân tộc tham gia giáo dục văn hóa.
    • Target metric: 90% phụ huynh tham gia các hoạt động phối hợp giáo dục trong năm học.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu nhà trường, Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội địa phương.
  5. Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa

    • Động từ hành động: Thiết lập quy trình kiểm tra, đánh giá định kỳ, sử dụng các công cụ đánh giá đa chiều.
    • Target metric: 100% trường thực hiện kiểm tra, đánh giá ít nhất 2 lần/năm.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kon Rẫy.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục các trường PTDTBT-THCS

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp quản lý hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục nếp sống văn hóa.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch quản lý, đổi mới phương pháp giáo dục phù hợp với đặc thù vùng dân tộc thiểu số.
  2. Giáo viên và nhân viên nhà trường

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong công tác giáo dục nếp sống văn hóa, áp dụng các phương pháp giáo dục tích cực.
    • Use case: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ văn hóa, phối hợp với gia đình và cộng đồng.
  3. Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum

    • Lợi ích: Cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và đầu tư cơ sở vật chất.
    • Use case: Lập kế hoạch phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, giám sát và đánh giá hiệu quả công tác quản lý.
  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Giáo dục học

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa trong trường học vùng dân tộc thiểu số, phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan đến giáo dục vùng dân tộc thiểu số và quản lý giáo dục.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh PTDTBT-THCS lại quan trọng?
    Giáo dục nếp sống văn hóa giúp hình thành nhân cách, thái độ sống tích cực, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và tạo môi trường học tập lành mạnh. Ví dụ, học sinh được giáo dục tốt sẽ biết giữ gìn vệ sinh, ứng xử lịch sự, góp phần xây dựng văn hóa học đường.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa ở các trường PTDTBT-THCS là gì?
    Khó khăn gồm điều kiện cơ sở vật chất hạn chế, phương pháp giáo dục truyền thống, phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa hiệu quả, và đặc điểm tâm lý lứa tuổi vị thành niên. Điều này làm giảm hiệu quả giáo dục và quản lý.

  3. Phương pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả giáo dục nếp sống văn hóa?
    Áp dụng phương pháp giáo dục trải nghiệm, tổ chức câu lạc bộ văn hóa, hoạt động ngoại khóa đa dạng, kết hợp với tuyên truyền, giáo dục qua gia đình và cộng đồng. Ví dụ, tổ chức các buổi giao lưu văn hóa dân tộc giúp học sinh hiểu và trân trọng bản sắc.

  4. Vai trò của gia đình trong giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh như thế nào?
    Gia đình là môi trường đầu tiên hình thành nhân cách và thói quen cho học sinh. Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình giúp giáo dục toàn diện, kịp thời uốn nắn những hành vi chưa phù hợp.

  5. Làm thế nào để kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa?
    Thiết lập quy trình kiểm tra định kỳ, sử dụng các công cụ đánh giá đa chiều như quan sát, phỏng vấn, bảng hỏi và báo cáo kết quả. Ví dụ, đánh giá qua sự thay đổi hành vi, thái độ của học sinh trong sinh hoạt và học tập.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh tại các trường PTDTBT-THCS huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum, với sự tham gia của hơn 300 đối tượng khảo sát.
  • Kết quả nghiên cứu chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong công tác giáo dục và quản lý, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý lứa tuổi và cơ sở vật chất.
  • Đã đề xuất 07 biện pháp quản lý thiết thực, trong đó nhấn mạnh đổi mới phương pháp giáo dục, tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục và cải thiện điều kiện vật chất.
  • Nghiên cứu mở ra hướng phát triển tiếp theo với phạm vi rộng hơn về đối tượng và không gian nghiên cứu, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh dân tộc thiểu số.
  • Kêu gọi các nhà quản lý giáo dục, nhà trường và cộng đồng cùng chung tay thực hiện các giải pháp để xây dựng môi trường giáo dục văn minh, lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.