Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV) đóng vai trò then chốt trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Trường Cao đẳng Than - Khoáng sản Việt Nam, một trong những cơ sở đào tạo nghề hàng đầu, hàng năm đào tạo hàng nghìn công nhân kỹ thuật, đặt ra yêu cầu cấp thiết về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp. Theo Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chuẩn nghề nghiệp GV dạy nghề bao gồm các tiêu chí về năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm và năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu này tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp tại trường trong giai đoạn 2019-2020, với đối tượng khảo sát gồm 180 cán bộ quản lý và GV tại 8 phân hiệu/trung tâm của trường ở Quảng Ninh và Thái Nguyên. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV, góp phần phát triển giáo dục nghề nghiệp bền vững. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý bồi dưỡng GV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành than - khoáng sản và các lĩnh vực liên quan.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và quản lý nguồn nhân lực, trong đó:
Lý thuyết quản lý theo chức năng: Quản lý được hiểu là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu tổ chức, bao gồm các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Mô hình chuẩn nghề nghiệp giáo viên dạy nghề: Chuẩn nghề nghiệp gồm ba tiêu chí chính: năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm và năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học. Mỗi tiêu chí được phân thành các tiêu chuẩn và chỉ số đánh giá cụ thể theo Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH.
Khái niệm bồi dưỡng giáo viên: Hoạt động bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng và thái độ nhằm nâng cao năng lực hoạt động chuyên môn của GV, được tổ chức theo các hình thức như bồi dưỡng thường xuyên, tập trung, từ xa, kèm cặp, thảo luận nhóm, v.v.
Các khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp được xây dựng trên cơ sở lý luận quản lý giáo dục và chuẩn nghề nghiệp, nhấn mạnh vai trò của cán bộ quản lý trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 180 đối tượng gồm 36 cán bộ quản lý và 144 GV tại Trường Cao đẳng Than - Khoáng sản Việt Nam, qua bảng hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát và tài liệu chính thức của nhà trường.
Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các phân hiệu và bộ phận chuyên môn khác nhau trong trường.
Phương pháp phân tích: Áp dụng thống kê mô tả (tính %, điểm trung bình) để đánh giá thực trạng nhận thức, nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. Phân tích so sánh giữa các nhóm đối tượng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng.
Timeline nghiên cứu: Khảo sát được tiến hành trong năm học 2019-2020, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, xử lý số liệu và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
Phương pháp nghiên cứu được thiết kế nhằm đảm bảo tính khách quan, khoa học và thực tiễn, phục vụ mục tiêu đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về tầm quan trọng của bồi dưỡng GV: Khoảng 85% cán bộ quản lý và 78% GV đánh giá hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp là rất quan trọng, tuy nhiên vẫn còn khoảng 15-22% chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bồi dưỡng trong nâng cao chất lượng giảng dạy.
Thực trạng nội dung và hình thức bồi dưỡng: Nội dung bồi dưỡng tập trung chủ yếu vào nâng cao năng lực chuyên môn (chiếm 70%), năng lực sư phạm (60%) và năng lực phát triển nghề nghiệp (45%). Hình thức bồi dưỡng phổ biến là bồi dưỡng tại chỗ (65%) và bồi dưỡng tập trung (55%), trong khi bồi dưỡng từ xa và trực tuyến mới chiếm khoảng 20%.
Phương pháp bồi dưỡng: Phương pháp thuyết trình và trao đổi kinh nghiệm được sử dụng phổ biến (trên 75%), nhưng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, công não chỉ được áp dụng dưới 40%, hạn chế sự tương tác và phát triển kỹ năng tư duy phản biện của GV.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng: Việc lập kế hoạch bồi dưỡng được thực hiện tương đối đầy đủ với 80% kế hoạch được xây dựng hàng năm. Tuy nhiên, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng còn hạn chế, với chỉ khoảng 60% GV được đánh giá định kỳ và có phản hồi cụ thể.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp tại Trường Cao đẳng Than - Khoáng sản Việt Nam đã được quan tâm và triển khai tương đối đồng bộ, đặc biệt trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng tại chỗ. Tuy nhiên, hạn chế về nhận thức của một bộ phận GV và cán bộ quản lý ảnh hưởng đến tính chủ động và hiệu quả của quá trình bồi dưỡng. Việc áp dụng các phương pháp bồi dưỡng đa dạng, tương tác còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng phát triển năng lực toàn diện cho GV.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với xu hướng cần đổi mới phương pháp bồi dưỡng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hình thức bồi dưỡng từ xa để nâng cao hiệu quả. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa được chú trọng đúng mức cũng là điểm chung của nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ GV và CBQL đánh giá các khía cạnh bồi dưỡng, bảng tổng hợp các hình thức và phương pháp bồi dưỡng được áp dụng, cũng như biểu đồ tròn phân bố mức độ đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường nâng cao nhận thức cho GV và CBQL: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp, hướng tới xây dựng văn hóa học tập suốt đời trong đội ngũ GV. Thời gian thực hiện: 6 tháng đầu năm học; Chủ thể: Ban Giám hiệu và phòng Đào tạo.
Đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng: Phát triển chương trình bồi dưỡng đa dạng, cập nhật kiến thức mới, tăng cường phương pháp tương tác như thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, công não, kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng từ xa. Thời gian: Triển khai trong năm học tiếp theo; Chủ thể: Phòng Đào tạo phối hợp với các khoa.
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và tổ chức triển khai: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chi tiết, phân loại đối tượng theo năng lực và nhu cầu, đảm bảo nguồn lực vật chất và nhân lực phù hợp, tăng cường phối hợp giữa các bộ phận. Thời gian: Hàng năm; Chủ thể: Ban Giám hiệu và phòng Tổ chức.
Nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng: Thiết lập hệ thống đánh giá định kỳ, đa chiều (tự đánh giá, đồng nghiệp, quản lý), sử dụng kết quả đánh giá làm cơ sở điều chỉnh chương trình và chính sách khen thưởng, động viên GV tích cực tham gia bồi dưỡng. Thời gian: Áp dụng ngay từ năm học hiện tại; Chủ thể: Phòng Đào tạo và phòng Tổ chức.
Các giải pháp trên cần được triển khai đồng bộ, có sự giám sát và đánh giá hiệu quả thường xuyên nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn mới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Giúp hiểu rõ về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó xây dựng và điều chỉnh chính sách, kế hoạch phù hợp với thực tiễn.
Giáo viên và giảng viên các trường cao đẳng, trung cấp nghề: Nắm bắt các tiêu chuẩn chuẩn nghề nghiệp, phương pháp và hình thức bồi dưỡng hiệu quả để nâng cao năng lực chuyên môn và sư phạm.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Giáo dục nghề nghiệp: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý bồi dưỡng GV, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.
Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo: Hỗ trợ trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn và giám sát công tác bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên dạy nghề gồm những tiêu chí nào?
Chuẩn nghề nghiệp gồm ba tiêu chí chính: năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm và năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, với các tiêu chuẩn và chỉ số đánh giá cụ thể theo Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH.Tại sao quản lý hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp lại quan trọng?
Quản lý hiệu quả giúp đảm bảo hoạt động bồi dưỡng diễn ra có kế hoạch, đúng nội dung, phương pháp, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.Những hình thức bồi dưỡng GV phổ biến hiện nay là gì?
Bao gồm bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng tập trung, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng từ xa/trực tuyến, kèm cặp, thảo luận nhóm và tự bồi dưỡng cá nhân, mỗi hình thức có ưu điểm và ứng dụng phù hợp với từng đối tượng.Phương pháp bồi dưỡng nào được khuyến khích áp dụng để nâng cao hiệu quả?
Phương pháp tương tác như thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, công não, cùng tham gia được khuyến khích nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo và kỹ năng tư duy phản biện của GV.Làm thế nào để đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng GV?
Thông qua đánh giá định kỳ đa chiều gồm tự đánh giá, đánh giá của đồng nghiệp và cán bộ quản lý, kết hợp với kết quả thực tiễn giảng dạy và phát triển nghề nghiệp của GV, từ đó điều chỉnh chương trình và phương pháp bồi dưỡng phù hợp.
Kết luận
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp tại Trường Cao đẳng Than - Khoáng sản Việt Nam đã được triển khai với nhiều kết quả tích cực nhưng còn tồn tại hạn chế về nhận thức, phương pháp và kiểm tra đánh giá.
- Chuẩn nghề nghiệp GV dạy nghề được xây dựng chi tiết theo ba tiêu chí chính, làm cơ sở cho hoạt động bồi dưỡng và đánh giá chất lượng GV.
- Các yếu tố khách quan và chủ quan như sự quan tâm lãnh đạo, nhu cầu xã hội, nhận thức và năng lực CBQL, GV ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý bao gồm nâng cao nhận thức, đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng, hoàn thiện kế hoạch và tổ chức triển khai, nâng cao kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các bước tiếp theo trong việc áp dụng và giám sát các biện pháp quản lý, góp phần phát triển giáo dục nghề nghiệp bền vững.
Call-to-action: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cần chủ động áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công tác bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập.