Tổng quan nghiên cứu

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam (DHHHVN) là một trường trọng điểm quốc gia, chuyên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế biển. Trung tâm Thông tin - Tư liệu (TT TTTL) của trường giữ vai trò then chốt trong việc cung cấp tài liệu, thông tin khoa học phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu và quản lý. Từ năm 2004 đến 2011, TT TTTL đã được đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin, trong đó có việc triển khai dự án thư viện điện tử. Tuy nhiên, thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (SP&DV TT-TV) tại đây vẫn chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu ngày càng đa dạng của người dùng tin (NDT).

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng SP&DV TT-TV tại TT TTTL DHHHVN trong giai đoạn 2006-2011, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp, nâng cao chất lượng phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu tập trung vào các sản phẩm thông tin như sách, báo, luận văn, cơ sở dữ liệu điện tử và các dịch vụ như cho mượn, tra cứu, đào tạo người dùng. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cải thiện các chỉ số về mức độ hài lòng của NDT, tần suất sử dụng tài liệu và dịch vụ, cũng như hiệu quả khai thác nguồn lực thông tin của Trung tâm.

Theo khảo sát, TT TTTL hiện quản lý hơn 13.800 đầu sách, 10.000 bản báo tạp chí, cùng nhiều cơ sở dữ liệu điện tử với gần 17.000 biểu ghi. Đối tượng sử dụng gồm hơn 13.000 người, trong đó sinh viên chiếm gần 88%. Nhu cầu thông tin chủ yếu phục vụ học tập (91,28%) và nghiên cứu khoa học (70,72%). Tuy nhiên, việc khai thác tài liệu điện tử và các dịch vụ hiện đại còn hạn chế, đòi hỏi sự đổi mới và phát triển đồng bộ hệ thống SP&DV TT-TV.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết và mô hình về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, dựa trên quan điểm marketing và quản lý thông tin. Theo đó, sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý, hệ thống hóa nguồn tin nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT, bao gồm cả yếu tố vật chất (tài liệu, thiết bị) và phi vật chất (thông tin, tri thức). Dịch vụ thông tin - thư viện được hiểu là các hoạt động nhằm cung cấp, phổ biến và hỗ trợ khai thác thông tin, có tính vô hình, đồng thời và không thể tách rời với sản phẩm.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Sản phẩm thông tin - thư viện (SP TT-TV): Kết quả lao động xử lý thông tin, bao gồm sách, báo, cơ sở dữ liệu, tài liệu số hóa.
  • Dịch vụ thông tin - thư viện (DV TT-TV): Hoạt động hỗ trợ người dùng tiếp cận, khai thác và sử dụng sản phẩm thông tin.
  • Nhu cầu thông tin (NCT): Yêu cầu của người dùng về thông tin phục vụ học tập, nghiên cứu, quản lý.
  • Người dùng tin (NDT): Các nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ và sản phẩm thông tin tại TT TTTL.
  • Tiêu chí đánh giá chất lượng: Bao gồm mức độ bao quát nguồn tin, tính chính xác, khả năng cập nhật, tính thân thiện của sản phẩm và dịch vụ.

Khung lý thuyết cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển SP&DV TT-TV như môi trường pháp lý, xã hội, nguồn lực nội tại của cơ quan TT-TV (nguồn tin, đội ngũ cán bộ, trang thiết bị).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

  • Phương pháp quan sát thực tế: Khảo sát trực tiếp hoạt động TT-TV tại TT TTTL DHHHVN.
  • Phương pháp điều tra xã hội học: Thu thập dữ liệu qua phiếu hỏi với 321 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 91,71%, phân tích đặc điểm và nhu cầu của 4 nhóm NDT chính: cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ giảng dạy nghiên cứu, học viên cao học, sinh viên.
  • Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu: Tổng hợp số liệu về vốn tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phần mềm quản lý, mạng thông tin.
  • Phương pháp thống kê, so sánh, suy luận: Phân tích tần suất sử dụng, mức độ hài lòng, so sánh nhu cầu và thực trạng cung cấp SP&DV TT-TV.

Cỡ mẫu điều tra là 321 người dùng tin, được chọn ngẫu nhiên từ tổng số hơn 13.000 NDT tại Trung tâm. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm nhằm đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn lực thông tin đa dạng nhưng chưa đồng bộ: TT TTTL quản lý hơn 13.800 đầu sách, 10.000 bản báo tạp chí, 4 cơ sở dữ liệu tự tạo với gần 17.000 biểu ghi, cùng nhiều cơ sở dữ liệu điện tử trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng tài liệu điện tử chỉ chiếm khoảng 26,79% trong tổng nhu cầu, thấp hơn nhiều so với tài liệu truyền thống (sách giáo trình 92,83%, sách tham khảo 76,32%).

  2. Nhu cầu thông tin phong phú và đa dạng: 91,28% NDT sử dụng TT TTTL để học tập, 70,72% phục vụ nghiên cứu khoa học, 61,68% tự nâng cao trình độ. Các nhóm NDT có đặc điểm và nhu cầu khác nhau: sinh viên chiếm 61,68%, cán bộ giảng dạy 22,74%, cán bộ lãnh đạo 6,54%, học viên cao học 9,03%.

  3. Tần suất sử dụng TT TTTL cao nhưng phân bố không đồng đều: 41,74% NDT dành thời gian hàng ngày để thu thập thông tin, chủ yếu là sinh viên và học viên cao học. Ngược lại, nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý có thời gian sử dụng ít hơn, chỉ 6,54% dành thời gian 1 lần/tuần.

  4. Chất lượng dịch vụ và sản phẩm còn hạn chế: Đánh giá của NDT cho thấy các dịch vụ như cho mượn, đọc tại chỗ, sao chụp tài liệu, tra cứu thông tin có mức độ hài lòng trung bình, chưa đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao về tính kịp thời, thuận tiện và đa dạng.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng phát triển SP&DV TT-TV tại TT TTTL DHHHVN còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc khai thác và phát triển tài liệu điện tử, cũng như đa dạng hóa dịch vụ. Nguyên nhân chủ yếu do nguồn lực hạn chế, công nghệ chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ cần nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng công nghệ thông tin.

So sánh với các nghiên cứu tại các trường đại học khác cho thấy xu hướng phát triển SP&DV TT-TV hiện đại, tập trung vào thư viện điện tử, dịch vụ trực tuyến và đa dạng hóa sản phẩm thông tin. TT TTTL cần học hỏi và áp dụng các mô hình quản lý, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Việc xây dựng hệ thống SP&DV TT-TV đồng bộ, thân thiện với người dùng, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thông tin đa dạng là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại DHHHVN. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tần suất sử dụng tài liệu, bảng phân tích mức độ hài lòng dịch vụ, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm thông tin: Tập trung phát triển các bộ sưu tập tài liệu điện tử, cập nhật thường xuyên các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, xây dựng các sản phẩm giá trị gia tăng như bài tóm tắt, chú giải, tổng luận. Mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng tài liệu điện tử lên ít nhất 50% trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc TT TTTL phối hợp với các khoa chuyên môn.

  2. Cải tiến và mở rộng dịch vụ thông tin - thư viện: Đa dạng hóa các hình thức phục vụ như tra cứu trực tuyến, mượn tài liệu qua mạng, dịch vụ hỏi đáp, đào tạo kỹ năng sử dụng thư viện điện tử. Mục tiêu nâng cao mức độ hài lòng của NDT lên trên 80% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Tổ Phục vụ độc giả và Tổ Thư viện điện tử.

  3. Đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ thông tin: Cập nhật hệ thống phần mềm quản lý thư viện, nâng cấp hạ tầng mạng, trang thiết bị phục vụ tra cứu và lưu trữ tài liệu số. Mục tiêu hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc TT TTTL phối hợp với phòng Công nghệ thông tin của trường.

  4. Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng công nghệ cho cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ thư viện hiện đại, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng tư vấn và phục vụ người dùng. Mục tiêu 100% cán bộ đạt chuẩn kỹ năng trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc TT TTTL phối hợp với các đơn vị đào tạo.

  5. Mở rộng hợp tác và chia sẻ nguồn lực thông tin: Tham gia sâu rộng hơn vào Liên hợp Thư viện Việt Nam và các mạng lưới thư viện quốc tế để trao đổi tài liệu, chia sẻ cơ sở dữ liệu. Mục tiêu tăng số lượng tài liệu chia sẻ lên 30% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc TT TTTL.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện và trung tâm thông tin: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin, giúp họ xây dựng chiến lược phát triển thư viện hiện đại, nâng cao hiệu quả phục vụ.

  2. Giảng viên và nghiên cứu sinh ngành Thông tin - Thư viện: Tài liệu tham khảo quý giá cho việc nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nguồn lực thông tin, phát triển dịch vụ thư viện điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện.

  3. Lãnh đạo và cán bộ các trường đại học, viện nghiên cứu: Giúp hiểu rõ vai trò của SP&DV TT-TV trong nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, từ đó có chính sách đầu tư và phát triển phù hợp.

  4. Nhà hoạch định chính sách và chuyên gia phát triển giáo dục: Cung cấp thông tin thực tiễn về nhu cầu và xu hướng phát triển hệ thống thông tin thư viện trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học, hỗ trợ xây dựng chính sách thông tin quốc gia.

Câu hỏi thường gặp

  1. SP&DV TT-TV là gì và tại sao quan trọng?
    Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là các tài liệu, cơ sở dữ liệu và hoạt động hỗ trợ người dùng tiếp cận, khai thác thông tin. Chúng đóng vai trò then chốt trong việc đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và quản lý, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

  2. TT TTTL DHHHVN hiện có những nguồn lực thông tin nào?
    Trung tâm quản lý hơn 13.800 đầu sách, 10.000 bản báo tạp chí, 4 cơ sở dữ liệu tự tạo với gần 17.000 biểu ghi, cùng nhiều cơ sở dữ liệu điện tử trong và ngoài nước như ProQuest Central và CSDL Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

  3. Nhu cầu thông tin của người dùng tại TT TTTL ra sao?
    Nhu cầu chủ yếu phục vụ học tập (91,28%), nghiên cứu khoa học (70,72%), tự nâng cao trình độ (61,68%) và giảng dạy (30,53%). Các nhóm người dùng có đặc điểm và nhu cầu khác nhau, đòi hỏi sản phẩm và dịch vụ đa dạng, chuyên sâu.

  4. Những khó khăn chính trong phát triển SP&DV TT-TV tại TT TTTL?
    Bao gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, công nghệ chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ cần nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng công nghệ, cũng như việc khai thác tài liệu điện tử còn hạn chế.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động TT-TV?
    Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến dịch vụ, đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ, đào tạo cán bộ, mở rộng hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin. Các giải pháp này nhằm tăng tỷ lệ sử dụng tài liệu điện tử, nâng cao mức độ hài lòng của người dùng trong vòng 2-3 năm tới.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại TT TTTL DHHHVN trong giai đoạn 2006-2011, với nguồn lực phong phú nhưng chưa đồng bộ và khai thác hiệu quả chưa cao.
  • Nhu cầu thông tin của người dùng đa dạng, chủ yếu phục vụ học tập và nghiên cứu, đòi hỏi hệ thống SP&DV TT-TV phải đa dạng, hiện đại và thân thiện.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển gồm môi trường pháp lý, xã hội, nguồn lực nội tại như nguồn tin, đội ngũ cán bộ và trang thiết bị kỹ thuật.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến dịch vụ, đầu tư công nghệ, đào tạo cán bộ và mở rộng hợp tác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu người dùng.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho việc phát triển thư viện điện tử và hệ thống thông tin hiện đại tại DHHHVN, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Ban Giám đốc TT TTTL và các đơn vị liên quan cần xây dựng kế hoạch triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thực tế. Các cán bộ, nhà quản lý và nghiên cứu trong lĩnh vực thông tin - thư viện được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện hiện đại.