Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh thế kỷ 21 với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ điện tử và viễn thông, hoạt động thông tin thư viện đã có những bước chuyển mình quan trọng. Tại Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN) giữ vai trò trung tâm trong hệ thống thư viện công cộng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Từ năm 1986, TVQGVN bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong việc tạo lập, khai thác và bảo quản tài liệu số, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin (NDT) đa dạng, trong đó sinh viên chiếm khoảng 70-80% tổng số bạn đọc hàng năm.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát, phân tích thực trạng quá trình xây dựng, khai thác và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN từ năm 1986 đến nay, nhằm đề xuất các giải pháp phát triển tài liệu số phù hợp với xu thế hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại TVQGVN, với dữ liệu thu thập từ các CSDL thư mục, toàn văn, và khảo sát nhu cầu người dùng. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả khai thác tài liệu số, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của người dùng, đồng thời bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa thông qua số hóa tài liệu quý hiếm.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác thông tin thư viện: Định hướng phát triển thư viện trung tâm, nâng cao vai trò của tài liệu số trong nền kinh tế tri thức.
- Lý thuyết quản lý thông tin và tri thức: Nhấn mạnh vai trò của tài liệu số trong việc tổ chức, lưu trữ và phân phối thông tin hiệu quả.
- Mô hình thư viện số (Digital Library Model): Định nghĩa thư viện số là hệ thống cung cấp tài nguyên thông tin số hóa, hỗ trợ truy cập, tìm kiếm và bảo quản lâu dài.
- Khái niệm tài liệu số và thư viện điện tử: Tài liệu số là các đối tượng thông tin được chuyển đổi sang dạng điện tử, thư viện điện tử là thư viện sử dụng công nghệ số để quản lý và phục vụ tài liệu.
Các khái niệm chính bao gồm: tài liệu số, thư viện số, số hóa tài liệu, nhu cầu tin của người dùng, và hệ thống quản lý thư viện tích hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp:
- Phân tích tổng hợp tài liệu: Thu thập và đánh giá các tài liệu, báo cáo, và các nghiên cứu liên quan đến số hóa tài liệu và thư viện số.
- Quan sát trực tiếp: Theo dõi quy trình tạo lập, khai thác và bảo quản tài liệu số tại TVQGVN.
- Điều tra khảo sát: Sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp với cán bộ thư viện và người dùng tin để đánh giá nhu cầu và hiệu quả sử dụng tài liệu số.
- Phân tích dữ liệu định lượng và định tính: Sử dụng số liệu về lượng bạn đọc, số lượng tài liệu số hóa, tần suất truy cập và khai thác tài liệu số.
Cỡ mẫu khảo sát gồm hơn 100 người dùng tin thuộc các nhóm tuổi và trình độ khác nhau, được chọn mẫu ngẫu nhiên tại các phòng đọc của TVQGVN. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2007 đến 2009, tập trung vào giai đoạn phát triển hệ thống thư viện điện tử và số hóa tài liệu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng bạn đọc sinh viên: Tỷ lệ sinh viên chiếm từ 70% đến 80% tổng số bạn đọc hàng năm, với số lượng tăng gấp 3-4 lần từ năm 2000 đến 2007. Tuy nhiên, từ năm 2006 có xu hướng giảm do các trường đại học xây dựng thư viện hiện đại riêng.
Phân bố độ tuổi người dùng tin: Lứa tuổi 18-30 chiếm 85% người dùng, là nhóm năng động và có nhu cầu đa dạng về tài liệu số. Lứa tuổi trên 50 chỉ chiếm 2%, chủ yếu sử dụng tài liệu truyền thống.
Thực trạng tạo lập tài liệu số: TVQGVN đã xây dựng các CSDL thư mục với khoảng 300.000 biểu ghi sách tiếng Việt và tiếng Latinh, 12.000 biểu ghi luận án tiến sĩ, gần 8.000 tên báo/tạp chí, và hơn 40.000 bài trích tạp chí. Các CSDL toàn văn như luận án tiến sĩ và sách Đông Dương cũng được số hóa với hàng chục nghìn trang tài liệu.
Ứng dụng công nghệ và phần mềm quản lý: TVQGVN đã chuyển từ phần mềm CDS/ISIS sang phần mềm ILIB tích hợp nhiều module quản lý nghiệp vụ thư viện, hỗ trợ chuẩn quốc tế MARC 21, ISBD, AACR2, và giao thức Z39.50. Hệ thống mạng LAN, WAN và kết nối Internet được nâng cấp liên tục, phục vụ hơn 230 máy trạm và 10 máy chủ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân tăng trưởng bạn đọc sinh viên chủ yếu do mở rộng diện phục vụ và cải thiện cơ sở vật chất, tuy nhiên sự phát triển thư viện trường học đã làm giảm nhu cầu đến TVQGVN. Đặc điểm độ tuổi phản ánh nhu cầu và khả năng sử dụng tài liệu số khác nhau, đòi hỏi thư viện phải đa dạng hóa dịch vụ.
Việc xây dựng và phát triển các CSDL số đã giúp TVQGVN nâng cao hiệu quả phục vụ, giảm sức lao động thủ công và tăng tốc độ truy cập thông tin. So với các nghiên cứu trong khu vực, TVQGVN có mức độ ứng dụng công nghệ và số lượng tài liệu số hóa thuộc nhóm dẫn đầu. Tuy nhiên, tỷ lệ người dùng biết đến các nguồn tài liệu điện tử còn thấp (khoảng 24%), cho thấy cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đào tạo.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng bạn đọc sinh viên theo năm, bảng phân bố độ tuổi người dùng, và sơ đồ hệ thống phần mềm quản lý thư viện tích hợp.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tuyên truyền và đào tạo sử dụng tài liệu số
- Mục tiêu: Nâng tỷ lệ người dùng biết và sử dụng tài liệu số từ 24% lên 50% trong vòng 2 năm.
- Chủ thể: Ban quản lý TVQGVN phối hợp với các khoa, viện đào tạo.
- Hành động: Tổ chức các khóa đào tạo trực tiếp và trực tuyến, phát triển tài liệu hướng dẫn sử dụng thân thiện.
Mở rộng và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin
- Mục tiêu: Đảm bảo đường truyền Internet và hệ thống máy chủ đáp ứng nhu cầu truy cập tăng 30% trong 3 năm tới.
- Chủ thể: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với phòng CNTT TVQGVN.
- Hành động: Đầu tư nâng cấp máy chủ, tăng băng thông, triển khai hệ thống sao lưu và bảo mật dữ liệu.
Phát triển đa dạng nguồn tài liệu số
- Mục tiêu: Số hóa thêm 20% tài liệu quý hiếm và mở rộng hợp tác mua bản quyền tài liệu điện tử trong 5 năm.
- Chủ thể: Ban biên mục và hợp tác quốc tế TVQGVN.
- Hành động: Lập kế hoạch ưu tiên số hóa tài liệu có giá trị, ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp tài liệu điện tử.
Nâng cao năng lực cán bộ thư viện
- Mục tiêu: 100% cán bộ thư viện được đào tạo về kỹ năng quản lý và khai thác tài liệu số trong 2 năm.
- Chủ thể: Phòng nhân sự và đào tạo TVQGVN.
- Hành động: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, khuyến khích học tập nâng cao trình độ CNTT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thư viện và trung tâm thông tin
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và giải pháp phát triển tài liệu số, áp dụng vào quản lý và vận hành thư viện số.
Sinh viên và học viên ngành Khoa học Thư viện, Quản lý Thông tin
- Lợi ích: Nắm bắt kiến thức thực tiễn về số hóa tài liệu, quản lý CSDL và ứng dụng công nghệ trong thư viện hiện đại.
Nhà nghiên cứu và chuyên gia công nghệ thông tin trong lĩnh vực thư viện
- Lợi ích: Tham khảo mô hình, phương pháp và kết quả nghiên cứu để phát triển các giải pháp công nghệ mới.
Các cơ quan quản lý văn hóa, giáo dục và khoa học
- Lợi ích: Đánh giá hiệu quả đầu tư và chính sách phát triển thư viện số, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp.
Câu hỏi thường gặp
Tài liệu số là gì và khác gì so với tài liệu truyền thống?
Tài liệu số là các tài liệu được chuyển đổi sang dạng điện tử, có thể lưu trữ, truy cập và khai thác qua máy tính. Khác với tài liệu truyền thống, tài liệu số dễ dàng chia sẻ, tìm kiếm nhanh và bảo quản lâu dài.TVQGVN đã số hóa những loại tài liệu nào?
TVQGVN đã số hóa sách tiếng Việt và Latinh với khoảng 300.000 biểu ghi, 12.000 luận án tiến sĩ, gần 8.000 tên báo/tạp chí, và các bộ sưu tập đặc biệt như sách Đông Dương và sách tiếng Anh viết về Việt Nam.Người dùng thư viện chủ yếu là ai?
Khoảng 70-80% người dùng là sinh viên, đặc biệt nhóm tuổi 18-30 chiếm 85%. Ngoài ra còn có cán bộ nghiên cứu, học viên cao học và người dùng lớn tuổi.Phần mềm quản lý thư viện nào được sử dụng tại TVQGVN?
TVQGVN sử dụng phần mềm ILIB tích hợp nhiều module nghiệp vụ, hỗ trợ chuẩn quốc tế MARC 21, ISBD, AACR2 và giao thức Z39.50, giúp quản lý hiệu quả tài liệu và phục vụ người dùng.Làm thế nào để người dùng tiếp cận tài liệu số tại TVQGVN?
Người dùng có thể truy cập qua mạng LAN tại thư viện hoặc từ xa qua Internet thông qua trang web chính thức của TVQGVN, sử dụng hệ thống tra cứu trực tuyến OPAC và các CSDL toàn văn.
Kết luận
- TVQGVN đã có bước tiến quan trọng trong việc tạo lập, khai thác và bảo quản tài liệu số từ năm 1986 đến nay, với hàng trăm nghìn biểu ghi và nhiều dự án số hóa thành công.
- Người dùng chủ yếu là sinh viên và nhóm tuổi trẻ, phản ánh nhu cầu đa dạng và tiềm năng phát triển dịch vụ thư viện số.
- Hệ thống phần mềm quản lý hiện đại và hạ tầng CNTT được nâng cấp liên tục, tạo nền tảng vững chắc cho thư viện điện tử.
- Cần đẩy mạnh tuyên truyền, đào tạo và mở rộng nguồn tài liệu số để nâng cao hiệu quả phục vụ.
- Các bước tiếp theo bao gồm nâng cao năng lực cán bộ, mở rộng hợp tác quốc tế và đầu tư công nghệ để phát triển bền vững thư viện số.
Call-to-action: Các nhà quản lý thư viện, cán bộ nghiên cứu và sinh viên ngành thư viện nên áp dụng và phát triển các giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện số, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành thư viện trong thời đại số hóa.