Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh xã hội hiện đại chuyển mình mạnh mẽ sang nền kinh tế tri thức, thông tin trở thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và chính trị. Tại Việt Nam, các chính sách của Đảng và Nhà nước đã nhấn mạnh vai trò của thư viện trong việc thu thập, tổ chức và phổ biến thông tin nhằm nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (HVCTQGHCM) là trung tâm đào tạo, nghiên cứu lý luận chính trị hàng đầu, do đó việc phát triển nguồn lực thông tin (NLTT) tại Thư viện Học viện đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Nghiên cứu tập trung khảo sát thực trạng phát triển NLTT tại Thư viện HVCTQGHCM trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay, nhằm đánh giá mức độ phù hợp, cập nhật và khả năng truy cập của nguồn lực thông tin đối với nhu cầu của người dùng tin (NDT) gồm cán bộ quản lý, giảng viên và học viên. Mục tiêu cụ thể là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển NLTT, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập, nghiên cứu và quản lý tại Học viện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và phát triển khoa học chính trị, góp phần thực hiện sứ mệnh của Học viện trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về nguồn lực thông tin và phát triển vốn tài liệu trong thư viện. Khái niệm NLTT được hiểu là sản phẩm trí tuệ của con người, được tổ chức, kiểm soát và có giá trị thực tiễn trong hoạt động xã hội. Các đặc trưng chính của NLTT bao gồm tính vật lý, cấu trúc, truy cập, chia sẻ và giá trị. Phát triển NLTT được định nghĩa là quá trình tăng trưởng cả về lượng và chất của nguồn tin nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng.

Các yếu tố tác động đến phát triển NLTT gồm chính sách phát triển, nhận thức lãnh đạo, nguồn kinh phí, cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin, trình độ cán bộ thư viện và nhu cầu tin của người dùng. Tiêu chí đánh giá NLTT tập trung vào mức độ phù hợp, tính cập nhật, độ tin cậy, khả năng truy cập và chia sẻ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp phân tích tổng hợp, quan sát, phỏng vấn, thống kê và điều tra bằng bảng hỏi. Tổng số 250 phiếu điều tra được phát cho ba nhóm đối tượng: cán bộ quản lý (67 phiếu), cán bộ nghiên cứu, giảng dạy (67 phiếu) và học viên các hệ đào tạo (116 phiếu). Tỷ lệ thu hồi phiếu đạt 98,4% với 246 phiếu hợp lệ.

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê về cơ cấu tài liệu, kinh phí bổ sung, kết quả khảo sát nhu cầu và mức độ hài lòng của người dùng. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và đánh giá định tính dựa trên các tiêu chí đã xác định. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2013 đến năm 2018 tại Thư viện HVCTQGHCM.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu nguồn lực thông tin chưa đa dạng và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu người dùng: Thư viện sở hữu hơn 70.000 tên sách tham khảo tiếng Việt và nhiều tài liệu ngoại văn, tuy nhiên giáo trình mới còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập và nghiên cứu. Tài liệu điện tử chiếm 71,9% sự quan tâm của người dùng, trong đó học viên chiếm 78,9%, cho thấy xu hướng chuyển dịch sang nguồn tin hiện đại.

  2. Nhu cầu sử dụng thư viện cao nhưng chưa đồng đều giữa các nhóm người dùng: Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy sử dụng thư viện hàng ngày chiếm 18,1%, hàng tuần 72,7%; cán bộ quản lý sử dụng hàng ngày 13,6%, hàng tuần 68,2%; học viên sử dụng hàng ngày 10,5%, hàng tuần 59%. Mục đích chính là học tập (68,3%) và nghiên cứu khoa học (39,4%).

  3. Ngôn ngữ tài liệu chủ yếu là tiếng Việt (97,6%), tiếp theo là tiếng Anh (26%) và tiếng Trung (8,54%). Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy sử dụng tài liệu tiếng Anh cao nhất (36,3%), phản ánh nhu cầu tiếp cận thông tin quốc tế.

  4. Các yếu tố hạn chế phát triển NLTT gồm kinh phí bổ sung tài liệu chưa đủ, chính sách phát triển chưa đồng bộ, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin cần nâng cấp, trình độ cán bộ phát triển NLTT còn hạn chế. Việc chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện còn nhiều khó khăn do thiếu chuẩn nghiệp vụ và công nghệ hỗ trợ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy Thư viện HVCTQGHCM đã có nguồn lực thông tin truyền thống phong phú nhưng chưa theo kịp xu hướng phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu ngày càng đa dạng của người dùng. Việc tập trung phát triển tài liệu điện tử và nâng cao khả năng truy cập, chia sẻ thông tin là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu hiện đại.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành thư viện đại học, việc thiếu đồng bộ trong chính sách phát triển NLTT và hạn chế về kinh phí là những thách thức phổ biến. Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại như phần mềm quản lý thư viện tích hợp, hệ thống thư viện số và dịch vụ tra cứu trực tuyến sẽ giúp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực thông tin.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ sử dụng thư viện theo nhóm người dùng, bảng thống kê cơ cấu tài liệu theo loại hình và ngôn ngữ, cũng như biểu đồ xu hướng bổ sung tài liệu qua các năm để minh họa sự thay đổi và nhu cầu phát triển NLTT.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển nguồn lực thông tin: Đề xuất ban hành chính sách dài hạn, rõ ràng về loại hình, nội dung, ngôn ngữ và kinh phí bổ sung tài liệu phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Thư viện. Chủ thể thực hiện là Ban lãnh đạo Học viện và Phòng Thư viện, thời gian triển khai trong 1 năm.

  2. Tăng cường đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất công nghệ thông tin: Đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính, phần mềm quản lý thư viện tích hợp, hệ thống thư viện số và các thiết bị hỗ trợ tra cứu, bảo quản tài liệu. Chủ thể thực hiện là Ban quản lý Học viện phối hợp với Phòng Công nghệ thông tin, thời gian 2 năm.

  3. Nâng cao trình độ và năng lực cán bộ phát triển nguồn lực thông tin: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý tài liệu điện tử, ngoại ngữ và công nghệ thông tin cho cán bộ thư viện. Chủ thể thực hiện là Phòng Thư viện phối hợp với các đơn vị đào tạo, thời gian 1 năm.

  4. Phát triển và đa dạng hóa nguồn tài liệu điện tử, tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin: Xây dựng các bộ sưu tập số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, liên kết chia sẻ tài liệu với các thư viện trong và ngoài nước để mở rộng nguồn tin. Chủ thể thực hiện là Phòng Thư viện phối hợp với các đối tác, thời gian 3 năm.

  5. Nghiên cứu và cập nhật nhu cầu tin của người dùng thường xuyên: Thực hiện khảo sát định kỳ để điều chỉnh kế hoạch bổ sung tài liệu phù hợp với nhu cầu thực tế. Chủ thể thực hiện là Phòng Thư viện, thời gian hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện và thông tin: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NLTT, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác nguồn lực thông tin.

  2. Giảng viên và nghiên cứu viên trong lĩnh vực khoa học thông tin - thư viện: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về phát triển NLTT tại thư viện chuyên ngành chính trị.

  3. Lãnh đạo và cán bộ quản lý Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của NLTT trong công tác đào tạo, nghiên cứu, từ đó có chính sách hỗ trợ phù hợp.

  4. Sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành thông tin - thư viện: Học hỏi kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn, áp dụng vào các đề tài tương tự hoặc phát triển nghiên cứu sâu hơn về nguồn lực thông tin.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nguồn lực thông tin là gì và tại sao nó quan trọng đối với thư viện?
    Nguồn lực thông tin là tập hợp các tài liệu, dữ liệu được tổ chức và kiểm soát nhằm phục vụ nhu cầu thông tin của người dùng. Nó quan trọng vì quyết định khả năng cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và phù hợp cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và quản lý.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện?
    Các yếu tố chính gồm chính sách phát triển, kinh phí bổ sung tài liệu, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin, trình độ cán bộ thư viện và nhu cầu tin của người dùng. Ví dụ, thiếu kinh phí sẽ hạn chế khả năng mua sắm tài liệu mới.

  3. Làm thế nào để đánh giá chất lượng nguồn lực thông tin?
    Chất lượng được đánh giá qua các tiêu chí như mức độ phù hợp với nhu cầu người dùng, tính cập nhật, độ tin cậy, khả năng truy cập và chia sẻ. Ví dụ, tài liệu phải được cập nhật thường xuyên và dễ dàng tìm kiếm qua hệ thống thư viện số.

  4. Tại sao cần phát triển nguồn tài liệu điện tử song song với tài liệu truyền thống?
    Tài liệu điện tử giúp người dùng truy cập nhanh chóng, đa dạng và thuận tiện mọi lúc mọi nơi, trong khi tài liệu truyền thống vẫn giữ vai trò quan trọng về mặt pháp lý và giá trị lịch sử. Sự kết hợp giúp thư viện đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của người dùng.

  5. Giải pháp nào hiệu quả để nâng cao năng lực cán bộ phát triển nguồn lực thông tin?
    Tổ chức đào tạo chuyên môn về quản lý tài liệu điện tử, ngoại ngữ và công nghệ thông tin, đồng thời tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ và trao đổi kinh nghiệm thực tiễn. Ví dụ, các khóa bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý thư viện hiện đại.

Kết luận

  • Nguồn lực thông tin tại Thư viện HVCTQGHCM đóng vai trò thiết yếu trong hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về cơ cấu, chất lượng và khả năng truy cập.
  • Nhu cầu sử dụng tài liệu điện tử ngày càng tăng, đặc biệt trong nhóm học viên và cán bộ nghiên cứu, đòi hỏi thư viện phải đổi mới và nâng cấp hệ thống thông tin.
  • Các yếu tố như chính sách phát triển, kinh phí, công nghệ và trình độ cán bộ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả phát triển NLTT.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về chính sách, đầu tư, đào tạo và chia sẻ nguồn lực thông tin nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ người dùng.
  • Tiếp tục nghiên cứu, cập nhật nhu cầu người dùng và áp dụng công nghệ mới là bước đi cần thiết để Thư viện HVCTQGHCM phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động của Thư viện trong tương lai.