Tổng quan nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và an sinh xã hội của Việt Nam. Tỉnh Kiên Giang, thuộc khu vực kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long, được Nhà nước ưu tiên đầu tư hạ tầng cơ sở với nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân vốn NSNN cho các dự án XDCB tại Kiên Giang trong giai đoạn 2012-2017 chỉ đạt khoảng 80% kế hoạch hàng năm, với 6 tháng đầu năm 2017 chỉ đạt 29,8% kế hoạch năm, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp và ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ phát triển kinh tế địa phương.
Vấn đề chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB là một thách thức lớn, gây ra bởi nhiều yếu tố như năng lực người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn, khung pháp lý và các yếu tố khách quan khác. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn các dự án XDCB sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các dự án XDCB sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2012-2016 và 6 tháng đầu năm 2017.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, chủ đầu tư và các bên liên quan nhằm cải thiện tiến độ giải ngân vốn đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang nói riêng và cả nước nói chung.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các định nghĩa và khái niệm quan trọng về dự án đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, trong đó dự án được hiểu là tập hợp các hoạt động có khởi đầu và kết thúc nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ độc nhất. Các giai đoạn thực hiện dự án gồm chuẩn bị, thực hiện và kết thúc dự án. Tiến độ giải ngân vốn được xem là thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả thực hiện dự án.
Nghiên cứu tham khảo các mô hình nghiên cứu quốc tế và trong nước về nguyên nhân chậm tiến độ dự án, như mô hình của Al-Momani (2000), Chan và Kumaraswamy (1997), Odeyinka và Yusif (1997), cũng như các nghiên cứu trong nước của Trịnh Thùy Anh (2014), Vũ Quang Lãm (2015) và Lưu Trường Văn và cộng sự (2015). Các yếu tố ảnh hưởng được phân thành 6 nhóm chính: người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và ban quản lý dự án, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn, khung pháp lý dự án và các yếu tố khách quan khác như điều kiện địa hình, thời tiết.
Các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng nhằm kiểm định mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện qua thảo luận nhóm với 16 chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiên Giang nhằm hiệu chỉnh bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ và bổ sung các yếu tố phù hợp.
Phương pháp định lượng được tiến hành qua khảo sát chính thức với 260 mẫu, trong đó 250 mẫu hợp lệ, thu thập từ các đối tượng gồm người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn và cán bộ quản lý thanh quyết toán vốn XDCB. Mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất thuận tiện, đảm bảo đủ kích thước theo tiêu chuẩn phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20 với các bước: kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn biến, phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Thang đo sử dụng thang Likert 5 mức độ đánh giá từ 1 (hoàn toàn không ảnh hưởng) đến 5 (rất cao).
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Ảnh hưởng của người quyết định đầu tư: Nhóm yếu tố này có hệ số Cronbach’s Alpha 0.651, cho thấy mức độ ảnh hưởng vừa phải đến tiến độ giải ngân. Các yếu tố như quyết định nhân sự ban quản lý chưa phù hợp, chỉ đạo chưa quyết liệt và phê duyệt kế hoạch chậm được đánh giá là nguyên nhân gây chậm tiến độ.
Chủ đầu tư và ban quản lý dự án: Đây là nhóm yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất với hệ số Cronbach’s Alpha 0.846. Các vấn đề như chậm trễ trong thẩm định, xử lý vướng mắc, thiếu quyết liệt trong xử lý thủ tục thanh toán, trình độ chuyên môn hạn chế và nhũng nhiễu gây khó khăn cho nhà thầu được xác định là nguyên nhân chính.
Nhà thầu thi công: Hệ số Cronbach’s Alpha 0.810 cho thấy nhóm này cũng có tác động đáng kể. Năng lực quản lý, tài chính, giải pháp tổ chức thi công chưa khoa học, phối hợp chưa chặt chẽ với chủ đầu tư và chậm trễ trong nghiệm thu, thanh toán là các yếu tố gây chậm tiến độ.
Nhà thầu tư vấn: Với hệ số Cronbach’s Alpha 0.853, nhóm này ảnh hưởng rõ rệt đến tiến độ. Hồ sơ thiết kế sai sót, năng lực tư vấn hạn chế, gây khó khăn cho nhà thầu thi công và chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ là những nguyên nhân được chỉ ra.
Khung pháp lý dự án: Hệ số Cronbach’s Alpha 0.677 cho thấy yếu tố pháp lý có ảnh hưởng vừa phải. Việc khung pháp lý chưa ổn định, văn bản hướng dẫn chưa kịp thời và chế tài xử phạt chưa nghiêm khắc làm chậm tiến độ giải ngân.
Yếu tố khách quan khác: Bao gồm vị trí, địa hình công trình không thuận lợi, vướng mặt bằng, điều kiện thời tiết bất lợi và giá vật liệu tăng cao, với hệ số Cronbach’s Alpha 0.738, cũng góp phần làm chậm tiến độ.
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy các nhóm yếu tố trên đều có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với tình trạng chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB tại Kiên Giang. Trong đó, nhóm chủ đầu tư và ban quản lý dự án có mức độ tác động mạnh nhất, tiếp theo là nhà thầu thi công và nhà thầu tư vấn.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chủ yếu của chậm tiến độ giải ngân là do năng lực và trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn hạn chế, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh (2014) và Vũ Quang Lãm (2015). Việc chậm trễ trong thẩm định, xử lý hồ sơ và thủ tục thanh toán làm gián đoạn dòng vốn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giải ngân.
Nhà thầu thi công và tư vấn cũng đóng vai trò quan trọng, khi năng lực quản lý, phối hợp và chất lượng hồ sơ chưa đảm bảo, dẫn đến chậm trễ trong thi công và nghiệm thu. Điều này tương đồng với các nghiên cứu quốc tế như của Al-Momani (2000) và Odeyinka & Yusif (1997).
Khung pháp lý chưa ổn định và thiếu chế tài nghiêm khắc cũng là nguyên nhân khách quan làm chậm tiến độ, nhất là trong bối cảnh nhiều văn bản pháp luật mới ban hành nhưng chưa được hướng dẫn đầy đủ.
Các yếu tố khách quan như địa hình, thời tiết và biến động giá vật liệu là những thách thức không thể kiểm soát hoàn toàn, nhưng cần được dự báo và quản lý tốt hơn trong kế hoạch dự án.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ ảnh hưởng trung bình của từng nhóm yếu tố, hoặc bảng tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số hồi quy để minh họa mức độ tác động.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường năng lực và trách nhiệm người quyết định đầu tư: Cần đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý cho người quyết định đầu tư, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh.
Nâng cao hiệu quả quản lý của chủ đầu tư và ban quản lý dự án: Xây dựng quy trình xử lý hồ sơ, thủ tục thanh toán nhanh gọn, minh bạch; tăng cường trách nhiệm và kỷ luật công vụ; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Ban quản lý dự án, Sở Xây dựng.
Cải thiện năng lực và phối hợp của nhà thầu thi công và tư vấn: Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, kỹ thuật; tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các bên; lựa chọn nhà thầu có năng lực thực sự qua đấu thầu minh bạch. Thời gian: 6-18 tháng; Chủ thể: Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án.
Hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường chế tài: Rà soát, điều chỉnh các văn bản pháp luật liên quan để ổn định và rõ ràng hơn; ban hành chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm tiến độ; đẩy nhanh việc ban hành hướng dẫn thi hành. Thời gian: 12-24 tháng; Chủ thể: Bộ Xây dựng, UBND tỉnh.
Quản lý rủi ro các yếu tố khách quan: Lập kế hoạch dự phòng cho các điều kiện địa hình, thời tiết; dự báo biến động giá vật liệu; tăng cường công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng, hiệu quả. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, UBND các cấp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học để cải thiện quy trình quản lý, nâng cao hiệu quả giải ngân vốn NSNN.
Chủ đầu tư và ban quản lý dự án: Giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ, từ đó xây dựng kế hoạch quản lý và điều hành dự án hiệu quả hơn.
Nhà thầu thi công và tư vấn: Hiểu rõ các nguyên nhân chậm tiến độ để nâng cao năng lực, phối hợp tốt hơn với các bên liên quan.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, xây dựng: Cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB tại Kiên Giang lại chậm?
Nguyên nhân chính là do năng lực và trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn hạn chế, thủ tục thanh toán phức tạp, nhà thầu thi công và tư vấn chưa đủ năng lực, cùng với khung pháp lý chưa ổn định và các yếu tố khách quan như địa hình, thời tiết.Các yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến tiến độ giải ngân?
Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư và ban quản lý dự án có tác động mạnh nhất, tiếp theo là nhà thầu thi công và nhà thầu tư vấn.Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp định tính (thảo luận nhóm chuyên gia) và định lượng (khảo sát 250 mẫu, phân tích thống kê bằng SPSS với các kỹ thuật như Cronbach’s Alpha, EFA, hồi quy bội).Giải pháp nào được đề xuất để cải thiện tiến độ giải ngân?
Tăng cường năng lực người quyết định đầu tư, nâng cao hiệu quả quản lý chủ đầu tư, cải thiện năng lực nhà thầu, hoàn thiện khung pháp lý và quản lý rủi ro các yếu tố khách quan.Luận văn có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
Có thể áp dụng với điều chỉnh phù hợp theo đặc thù từng địa phương, đặc biệt các tỉnh có tình trạng chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tương tự.
Kết luận
- Luận văn đã xác định 6 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến tiến độ chậm giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Kiên Giang, trong đó chủ đầu tư và ban quản lý dự án là nhóm tác động mạnh nhất.
- Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với mẫu khảo sát 250 phiếu đảm bảo độ tin cậy và tính đại diện.
- Kết quả phân tích thống kê cho thấy các yếu tố về năng lực, trách nhiệm, phối hợp và khung pháp lý đều có ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ giải ngân.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện pháp luật và quản lý rủi ro nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn NSNN cho các dự án XDCB.
- Các bước tiếp theo cần triển khai đào tạo, cải tiến quy trình và giám sát thực hiện các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Kiên Giang.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý, chủ đầu tư và nhà thầu cần phối hợp chặt chẽ, áp dụng các giải pháp nghiên cứu để cải thiện tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.