Tổng quan nghiên cứu

Xóa đói, giảm nghèo (XĐGN) là một trong những mục tiêu chiến lược của Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại các vùng miền núi, dân tộc thiểu số. Tính đến năm 2020, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, với tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 29,22% tổng số hộ dân, vẫn là địa bàn có nhiều khó khăn trong công tác giảm nghèo. Đà Bắc là huyện miền núi có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh, với hơn 83% diện tích là đồi núi, dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số như Tày, Mường, Dao, Thái và Kinh. Đặc điểm địa hình, điều kiện kinh tế - xã hội và trình độ dân trí thấp đã tạo ra nhiều thách thức trong việc thực hiện pháp luật về XĐGN.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Đà Bắc giai đoạn 2016-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện đời sống người dân. Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh như tổ chức bộ máy, phân công phối hợp, công tác tuyên truyền, kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến XĐGN. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện lý luận về thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này mà còn cung cấp cơ sở thực tiễn cho các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan trong công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Đà Bắc.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về thực hiện pháp luật và chính sách công, bao gồm:

  • Lý thuyết thực hiện pháp luật: Nhấn mạnh quá trình đưa các quy định pháp luật vào thực tiễn đời sống xã hội, với các đặc điểm như tính hợp pháp, mục tiêu cụ thể, và sự đảm bảo của Nhà nước.
  • Lý thuyết về xóa đói giảm nghèo đa chiều: Xem nghèo không chỉ là thiếu hụt thu nhập mà còn là sự thiếu hụt về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, và thông tin.
  • Mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực giảm nghèo: Phân tích vai trò của các chủ thể như cơ quan nhà nước các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư và người nghèo trong thực hiện pháp luật về XĐGN.

Các khái niệm chính được làm rõ gồm: chuẩn nghèo đa chiều, thực hiện pháp luật về XĐGN, nguyên tắc thực hiện pháp luật (công khai, minh bạch, công bằng), và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật như nhận thức chính trị, năng lực cán bộ, điều kiện địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp:

  • Phân tích tài liệu: Thu thập và phân tích các văn bản pháp luật, nghị quyết, báo cáo chính thức của các cơ quan nhà nước, các công trình nghiên cứu liên quan đến XĐGN.
  • Phương pháp thống kê và hệ thống hóa số liệu: Sử dụng số liệu từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Đà Bắc, các báo cáo của UBND huyện và các cơ quan liên quan để phân tích thực trạng hộ nghèo, cận nghèo, phân bổ theo địa bàn và nhóm dân cư.
  • Phương pháp khảo sát thực tế và phỏng vấn: Thu thập thông tin từ các cán bộ, công chức, người dân nghèo tại huyện Đà Bắc nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật và các khó khăn, vướng mắc.
  • Phân tích so sánh: Đối chiếu kết quả thực hiện pháp luật tại Đà Bắc với các nghiên cứu và chính sách tại các địa phương khác để rút ra bài học và đề xuất giải pháp phù hợp.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ 20 xã, thị trấn của huyện Đà Bắc giai đoạn 2016-2020 với số hộ dân khoảng 14.460 hộ, trong đó tỷ lệ hộ nghèo chiếm gần 30%. Phương pháp chọn mẫu tập trung vào các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số nhằm phản ánh đúng thực trạng và đặc điểm địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao, phân bố không đồng đều: Tính đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện là 29,22%, hộ cận nghèo chiếm 24,01%. Có 2 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, chủ yếu là các xã miền núi, vùng III và 135 với điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cộng lại ở nhiều xã lên tới 70-80%, cho thấy nguy cơ tái nghèo và khó khăn trong phát triển bền vững.

  2. Tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về XĐGN tương đối đầy đủ nhưng còn hạn chế về phối hợp và nguồn lực: UBND huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, phân công rõ ràng các phòng ban chuyên môn. Tuy nhiên, việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến việc triển khai các dự án, kế hoạch còn chậm và thiếu đồng bộ.

  3. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa đạt hiệu quả cao: Mặc dù có nhiều hình thức tuyên truyền, song do trình độ dân trí thấp, đặc biệt là người dân tộc thiểu số, cùng với phong tục tập quán, việc tiếp cận và hiểu biết pháp luật về XĐGN còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến sự chủ động tham gia của người dân trong các chương trình giảm nghèo.

  4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật còn yếu: Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về XĐGN chưa được tiến hành thường xuyên và nghiêm túc, dẫn đến tình trạng vi phạm, tham nhũng, lợi dụng chính sách vẫn còn xảy ra, làm giảm hiệu quả của các chương trình giảm nghèo.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của tình trạng trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Địa hình đồi núi hiểm trở, hạ tầng giao thông kém phát triển làm hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ và nguồn lực hỗ trợ. Bên cạnh đó, nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và tổ chức thực hiện pháp luật về XĐGN. Trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu và tư tưởng ỷ lại của một bộ phận người nghèo cũng là rào cản lớn.

So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh Tây Bắc và các huyện miền núi khác cho thấy, những khó khăn này là phổ biến nhưng mức độ và cách thức giải quyết có sự khác biệt. Việc xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công rõ ràng, tăng cường tuyên truyền phù hợp với đặc điểm văn hóa địa phương và nâng cao năng lực cán bộ là những yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về XĐGN.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bổ hộ nghèo theo xã, bảng thống kê tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo từng khu vực, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về XĐGN tại huyện Đà Bắc để minh họa rõ nét các vấn đề nêu trên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về XĐGN phù hợp với đặc điểm dân cư: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông, đặc biệt là các phương tiện truyền thông địa phương, kết hợp với các hoạt động cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và sự tham gia của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2023-2025. Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Thông tin và Truyền thông huyện.

  2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện pháp luật về XĐGN: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật cho cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp xã, thị trấn. Thời gian: 2023-2024. Chủ thể: Ban Chỉ đạo huyện phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia.

  3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế phối hợp liên ngành: Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến XĐGN để phù hợp với thực tiễn địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: UBND huyện, Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về XĐGN: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ, đột xuất, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm để bảo đảm tính công bằng, minh bạch trong thực hiện chính sách giảm nghèo. Thời gian: liên tục từ 2023. Chủ thể: Ban Chỉ đạo huyện, Thanh tra huyện, các cơ quan chức năng.

  5. Huy động và lồng ghép các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội: Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, đào tạo nghề cho người nghèo, tạo việc làm bền vững. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Đặc biệt là các cán bộ làm công tác giảm nghèo, lao động - thương binh và xã hội, giúp họ hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp thực hiện pháp luật về XĐGN tại địa phương để nâng cao hiệu quả công tác.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật trong lĩnh vực giảm nghèo, góp phần phát triển nghiên cứu khoa học pháp lý.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức phi chính phủ: Giúp các tổ chức này có cái nhìn toàn diện về công tác giảm nghèo, từ đó phối hợp hiệu quả với chính quyền địa phương trong các hoạt động hỗ trợ người nghèo.

  4. Người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số và người nghèo tại huyện Đà Bắc: Nắm bắt được quyền lợi, nghĩa vụ và các chính sách hỗ trợ, từ đó chủ động tham gia vào các chương trình giảm nghèo bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Pháp luật về xóa đói giảm nghèo có vai trò gì trong phát triển kinh tế - xã hội?
    Pháp luật về XĐGN tạo hành lang pháp lý để thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, góp phần ổn định chính trị, xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Ví dụ, các quy định về chuẩn nghèo giúp xác định đối tượng thụ hưởng chính sách một cách chính xác.

  2. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo ở huyện Đà Bắc vẫn còn cao?
    Nguyên nhân chính là do địa hình đồi núi hiểm trở, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp, cùng với hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật và nguồn lực hỗ trợ chưa đủ mạnh.

  3. Các cơ quan nào chịu trách nhiệm chính trong thực hiện pháp luật về XĐGN tại huyện Đà Bắc?
    UBND huyện là cơ quan chủ trì, có Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các phòng ban chuyên môn như Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc, Phòng Kế hoạch và Đầu tư phối hợp thực hiện.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tuyên truyền pháp luật về XĐGN?
    Cần áp dụng đa dạng hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số, kết hợp truyền thông trực tiếp và qua các phương tiện đại chúng, đồng thời tăng cường sự tham gia của cộng đồng.

  5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về XĐGN được thực hiện như thế nào?
    Công tác này được tiến hành thường xuyên bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát hiện, xử lý vi phạm, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong thực hiện các chính sách giảm nghèo.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo tại huyện Đà Bắc với tỷ lệ hộ nghèo còn cao, phân bố không đồng đều và nhiều khó khăn khách quan, chủ quan.
  • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng như nhận thức chính trị, năng lực cán bộ, điều kiện địa phương và trình độ dân trí người dân nghèo.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về XĐGN, tập trung vào tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện pháp luật, kiểm tra giám sát và huy động nguồn lực.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức liên quan trong công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Đà Bắc.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá kết quả thực hiện và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi, đối tượng nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác XĐGN.

Kêu gọi các cơ quan, tổ chức và cộng đồng cùng chung tay thực hiện pháp luật về xóa đói giảm nghèo để xây dựng huyện Đà Bắc phát triển bền vững, không ai bị bỏ lại phía sau.