Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành xây lắp, các doanh nghiệp xây dựng đóng vai trò then chốt trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và tạo việc làm cho xã hội. Theo ước tính, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp xây lắp hiện nay vẫn chưa chú trọng đầy đủ đến công tác kế toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm, dẫn đến việc quản lý chi phí chưa hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực và giảm sức cạnh tranh.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bất động sản Lanmak, một doanh nghiệp có quy mô và phạm vi hoạt động rộng khắp tại nhiều tỉnh thành lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phân tích Gói thầu xây lắp số 01 đoạn Km1392+000 - Km1397+000 thuộc dự án mở rộng Quốc lộ 1 tại tỉnh Khánh Hòa, với mục tiêu đánh giá ưu nhược điểm trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và lợi nhuận.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm các công trình, hạng mục công trình đã trúng thầu và hoàn thành bàn giao trong giai đoạn gần đây. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho các quyết định quản trị, góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng cường lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành xây lắp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kế toán quản trị và kế toán tài chính trong doanh nghiệp xây lắp, tập trung vào các khái niệm chính sau:

  • Kế toán chi phí sản xuất (CPSX): Bao gồm việc tập hợp, phân loại và phân bổ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
  • Giá thành sản phẩm xây lắp: Là tổng giá trị tiền tệ của toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, bao gồm giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
  • Phân loại chi phí: Theo nội dung kinh tế (nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao, dịch vụ mua ngoài), theo mục đích sử dụng (chi phí trực tiếp, gián tiếp), theo tính chất biến đổi (chi phí cố định, biến đổi, hỗn hợp).
  • Phương pháp tính giá thành: Bao gồm phương pháp giản đơn (trực tiếp), phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tính giá thành theo định mức, phù hợp với đặc thù sản phẩm xây lắp đơn chiếc, giá trị lớn và thời gian thi công kéo dài.
  • Mô hình kế toán quản trị: Tập trung vào việc xác định trung tâm chi phí, xây dựng định mức chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất và báo cáo quản trị nhằm kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

  • Thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu pháp luật, các văn bản hướng dẫn về kế toán xây dựng, báo cáo tài chính và kế toán của Công ty Lanmak.
  • Phân tích, thống kê và tổng hợp: Sử dụng số liệu chi tiết từ Gói thầu 1 QL1A để phân tích cơ cấu chi phí, tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
  • So sánh: Đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành tại Công ty Lanmak so với các tiêu chuẩn, định mức và các nghiên cứu trong ngành.
  • Phỏng vấn và trao đổi: Thu thập ý kiến từ các nhân viên kế toán và nhà quản trị của Công ty nhằm hiểu rõ quy trình, khó khăn và thực trạng áp dụng kế toán CPSX.
  • Cỡ mẫu: Tập trung vào các công trình đã hoàn thành trong giai đoạn gần đây, đặc biệt là Gói thầu 1 QL1A, với số liệu chi tiết về chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công và chi phí chung.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp kế toán tập trung, ghi sổ nhật ký chung, phân tích tỷ trọng chi phí, so sánh chi phí thực tế với dự toán và kế hoạch.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 60-70% giá thành công trình, là khoản mục chi phí quan trọng nhất trong tổng chi phí xây lắp. Ví dụ, tại Gói thầu 1 QL1A, chi phí nguyên vật liệu được ghi nhận chi tiết qua các phiếu xuất kho và bảng kê chi tiết, đảm bảo tính chính xác và kịp thời.

  2. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khoảng 10-15%: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp và trả lương khoán cho lao động gián tiếp, với các khoản trích bảo hiểm xã hội, y tế đầy đủ cho nhân viên trong danh sách. Việc hạch toán chi phí nhân công được thực hiện chính xác qua bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan.

  3. Chi phí sử dụng máy thi công được quản lý chặt chẽ: Bao gồm chi phí nhiên liệu, nhân công điều khiển máy, khấu hao và sửa chữa máy móc. Công ty sử dụng tài khoản 623 để tập hợp chi phí này, phân bổ theo từng công trình, đảm bảo phản ánh đúng chi phí thực tế. Ví dụ, chi phí thuê máy thi công ngoài được ghi nhận và thanh toán theo hợp đồng thuê, không tính khấu hao.

  4. Chi phí sản xuất chung được phân bổ hợp lý: Bao gồm chi phí quản lý đội sản xuất, vật liệu, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định và dịch vụ mua ngoài. Công ty sử dụng tài khoản 627 để tập hợp và phân bổ chi phí chung theo tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, giúp kiểm soát và đánh giá hiệu quả quản lý chi phí.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy Công ty Lanmak đã xây dựng hệ thống kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tương đối đầy đủ, đáp ứng yêu cầu kế toán tài chính và quản trị. Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí giúp công ty kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, nhân công và máy thi công hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng dự toán và lập kế hoạch giá thành.

Tuy nhiên, công ty chưa áp dụng phân loại chi phí theo cách ứng xử (chi phí cố định, biến đổi) phục vụ cho phân tích và ra quyết định quản trị, làm hạn chế khả năng đánh giá hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa chi phí. So với một số nghiên cứu trong ngành, việc chưa phát triển hệ thống báo cáo quản trị chi tiết và phân tích điểm hòa vốn là điểm cần cải thiện.

Dữ liệu chi tiết về chi phí nguyên vật liệu và nhân công được trình bày qua bảng chi tiết tài khoản 621 và 622, giúp minh bạch và kiểm soát chi phí. Biểu đồ tỷ trọng chi phí theo khoản mục sẽ minh họa rõ ràng sự phân bổ chi phí trong giá thành sản phẩm, hỗ trợ nhà quản trị trong việc ra quyết định.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện phân loại chi phí theo cách ứng xử: Áp dụng phân loại chi phí cố định, biến đổi và hỗn hợp để phục vụ phân tích điểm hòa vốn và ra quyết định quản trị chi phí hiệu quả hơn. Chủ thể thực hiện: Phòng Kế toán - Tài chính, trong vòng 6 tháng.

  2. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị chi tiết: Phát triển các báo cáo chi phí theo trung tâm chi phí, dự toán và thực hiện, phân tích biến động chi phí để hỗ trợ nhà quản trị kịp thời điều chỉnh kế hoạch. Chủ thể thực hiện: Phòng Kế toán phối hợp Phòng Quản lý dự án, trong vòng 9 tháng.

  3. Tăng cường đào tạo nhân viên kế toán và quản lý: Nâng cao năng lực chuyên môn về kế toán quản trị, phân tích chi phí và lập dự toán nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán CPSX. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc phối hợp Phòng Tổ chức Hành chính, trong vòng 12 tháng.

  4. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi phí: Triển khai phần mềm kế toán chuyên biệt cho ngành xây lắp để tự động hóa việc tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành, giảm thiểu sai sót và tăng tính kịp thời. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, Phòng Công nghệ Thông tin, trong vòng 18 tháng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản trị doanh nghiệp xây lắp: Giúp hiểu rõ về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và lợi nhuận.

  2. Nhân viên kế toán và tài chính: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về phân loại chi phí, phương pháp hạch toán và tính giá thành phù hợp với đặc thù ngành xây dựng.

  3. Chuyên gia tư vấn và giảng viên đào tạo: Là tài liệu tham khảo thực tiễn để giảng dạy và tư vấn về kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây lắp.

  4. Nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước: Hiểu rõ hơn về quy trình quản lý chi phí và giá thành trong ngành xây dựng, hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tư và chính sách quản lý.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có điểm gì đặc biệt?
    Doanh nghiệp xây lắp có sản phẩm đơn chiếc, giá trị lớn và thời gian thi công kéo dài, nên kế toán chi phí phải tập hợp chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời theo dõi chi phí dở dang qua nhiều kỳ kế toán.

  2. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế gồm những khoản nào?
    Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ sản xuất xây lắp.

  3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp phổ biến là gì?
    Phương pháp giản đơn (trực tiếp) được áp dụng nhiều do tính đơn chiếc của sản phẩm, bên cạnh đó còn có phương pháp tổng cộng chi phí và phương pháp tính giá thành theo định mức.

  4. Tại sao cần phân bổ chi phí sản xuất chung?
    Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, hạng mục nên cần phân bổ theo tiêu thức phù hợp để xác định chính xác giá thành từng công trình, phục vụ quản lý và ra quyết định.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kế toán CPSX tại doanh nghiệp xây lắp?
    Cần hoàn thiện phân loại chi phí, xây dựng hệ thống báo cáo quản trị chi tiết, đào tạo nhân viên và ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý chi phí chính xác, kịp thời và hiệu quả.

Kết luận

  • Luận văn đã đánh giá toàn diện thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bất động sản Lanmak, đặc biệt qua phân tích Gói thầu 1 QL1A.
  • Phân tích chi tiết cơ cấu chi phí cho thấy nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là nhân công và chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung được phân bổ hợp lý.
  • Công ty đã xây dựng hệ thống kế toán tập trung, kết hợp kế toán tài chính và quản trị, đáp ứng yêu cầu báo cáo và quản lý chi phí.
  • Tuy nhiên, cần hoàn thiện phân loại chi phí theo cách ứng xử và phát triển báo cáo quản trị để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và ra quyết định.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về phân loại chi phí, báo cáo quản trị, đào tạo nhân viên và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực quản lý chi phí trong vòng 6-18 tháng tới.

Hành động tiếp theo: Các nhà quản lý và kế toán tại doanh nghiệp xây lắp nên áp dụng các giải pháp đề xuất để tối ưu hóa công tác kế toán CPSX, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.