Tổng quan nghiên cứu
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2017, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm tới 98,1% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh Long An, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có gần 13.500 doanh nghiệp hoạt động với tổng vốn đăng ký trên 348 nghìn tỷ đồng, trong đó phần lớn là DNVVN. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp tại đây chưa tổ chức hệ thống kế toán quản trị (KTQT) một cách bài bản, dẫn đến việc ra quyết định kinh doanh thiếu thông tin kịp thời và chính xác.
Nghiên cứu tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DNVVN tại tỉnh Long An, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Mục tiêu cụ thể gồm: khảo sát thực trạng vận dụng KTQT, xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao khả năng vận dụng KTQT. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong 6 tháng từ tháng 8/2020 đến tháng 2/2021, tập trung khảo sát 120 công ty TNHH trên địa bàn tỉnh Long An. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các tổ chức nghề nghiệp trong việc phát triển hệ thống KTQT phù hợp với đặc thù DNVVN tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết nền tảng sau:
- Lý thuyết đại diện (Agency Theory): Nghiên cứu mối quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền, nhấn mạnh vai trò của KTQT trong việc giảm chi phí ủy quyền và cung cấp thông tin hỗ trợ quản lý hiệu quả.
- Lý thuyết xã hội học (Sociological Theory): Phân tích các hiện tượng xã hội và văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT, đặc biệt là vai trò của văn hóa doanh nghiệp trong việc hình thành thái độ và hành vi quản lý.
- Lý thuyết mối quan hệ lợi ích và chi phí (Cost-Benefit Theory): Đánh giá chi phí và lợi ích khi tổ chức hệ thống KTQT, giúp doanh nghiệp quyết định đầu tư hợp lý vào công tác kế toán quản trị.
- Lý thuyết bất định (Contingency Theory): Nhấn mạnh tính linh hoạt của hệ thống KTQT, phù hợp với đặc điểm riêng biệt của từng doanh nghiệp và môi trường hoạt động.
Các khái niệm chính bao gồm: nhận thức về KTQT của người chủ doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh của thị trường, quy mô doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán và chi phí tổ chức hệ thống KTQT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:
- Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn trực tiếp 5 chuyên gia, giám đốc và kế toán trưởng các doanh nghiệp tại Long An để xác định các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng thang đo phù hợp.
- Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến gửi đến 150 công ty TNHH, thu về 120 mẫu hợp lệ. Các biến được đo bằng thang Likert 5 mức độ từ "Hoàn toàn không đồng ý" đến "Hoàn toàn đồng ý".
- Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm định độ tin cậy và tính hợp lệ của thang đo, phân tích hồi quy đa biến để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT.
- Timeline nghiên cứu: Từ tháng 8/2020 đến tháng 2/2021, bao gồm giai đoạn xây dựng mô hình, thu thập dữ liệu, phân tích và báo cáo kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về KTQT của người chủ doanh nghiệp: Đây là nhân tố có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ nhất đến việc vận dụng KTQT, với hệ số hồi quy dương và mức độ đồng thuận trung bình trên 4,2/5. Khoảng 85% doanh nghiệp có chủ doanh nghiệp nhận thức tốt về KTQT thường áp dụng hệ thống này hiệu quả hơn.
Mức độ cạnh tranh của thị trường: Mức độ cạnh tranh cao thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường vận dụng KTQT để nâng cao năng lực quản lý và ra quyết định. Khoảng 78% doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt có xu hướng áp dụng KTQT bài bản hơn.
Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp vừa có tỷ lệ vận dụng KTQT cao hơn doanh nghiệp nhỏ khoảng 25%, phản ánh sự khác biệt về nguồn lực và khả năng đầu tư vào hệ thống KTQT.
Văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp tích cực, chú trọng đào tạo và phát triển nhân viên kế toán giúp nâng cao hiệu quả vận dụng KTQT. Khoảng 70% doanh nghiệp có văn hóa quản trị tốt có hệ thống KTQT được tổ chức bài bản.
Trình độ nhân viên kế toán: Trình độ chuyên môn cao của nhân viên kế toán có tác động tích cực đến việc vận dụng KTQT, với mức độ ảnh hưởng khoảng 60% so với các yếu tố khác.
Chi phí tổ chức hệ thống KTQT: Chi phí đầu tư hợp lý cho hệ thống KTQT có tác động tích cực, tuy nhiên chi phí quá cao có thể là rào cản đối với doanh nghiệp nhỏ.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và quốc tế, khẳng định vai trò quan trọng của nhận thức người chủ doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh thị trường trong việc thúc đẩy vận dụng KTQT. Sự khác biệt về quy mô doanh nghiệp phản ánh khả năng tài chính và nguồn lực quản lý, trong khi văn hóa doanh nghiệp và trình độ nhân viên kế toán là các yếu tố nội tại quyết định chất lượng hệ thống KTQT. Chi phí tổ chức hệ thống cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và bảng phân tích hồi quy đa biến minh họa hệ số tác động và mức độ ý nghĩa thống kê. So sánh với các nghiên cứu tại Malaysia, Thổ Nhĩ Kỳ và Anh cho thấy sự tương đồng về các nhân tố ảnh hưởng, tuy nhiên đặc thù văn hóa và môi trường kinh doanh tại Long An tạo nên những điểm khác biệt nhất định.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao nhận thức về KTQT cho người chủ doanh nghiệp: Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo chuyên sâu trong vòng 12 tháng tới nhằm tăng cường hiểu biết và kỹ năng vận dụng KTQT, do các cơ quan quản lý nhà nước và hiệp hội doanh nghiệp chủ trì.
Tăng cường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường: Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường trong 2 năm tới, giúp doanh nghiệp có động lực áp dụng KTQT để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho doanh nghiệp nhỏ: Cung cấp các gói hỗ trợ về vốn và tư vấn kỹ thuật trong 18 tháng tới để doanh nghiệp nhỏ có điều kiện đầu tư hệ thống KTQT phù hợp, do các tổ chức tín dụng và cơ quan phát triển doanh nghiệp thực hiện.
Phát triển văn hóa doanh nghiệp và nâng cao trình độ nhân viên kế toán: Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng môi trường làm việc tích cực, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán định kỳ hàng năm, do doanh nghiệp phối hợp với các trung tâm đào tạo chuyên ngành.
Kiểm soát chi phí tổ chức hệ thống KTQT: Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý, ưu tiên các giải pháp công nghệ thông tin tiết kiệm chi phí trong vòng 1 năm tới, đồng thời theo dõi và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống KTQT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Long An: Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT giúp cải thiện công tác quản lý và ra quyết định kinh doanh.
Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách hỗ trợ, đào tạo và phát triển hệ thống KTQT phù hợp với đặc thù địa phương.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kế toán, quản trị kinh doanh: Tham khảo mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về KTQT trong DNVVN.
Các tổ chức đào tạo và tư vấn kế toán quản trị: Áp dụng các kiến thức và đề xuất trong luận văn để thiết kế chương trình đào tạo và dịch vụ tư vấn phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao nhận thức của người chủ doanh nghiệp lại quan trọng trong vận dụng KTQT?
Người chủ doanh nghiệp là người quyết định đầu tư và sử dụng hệ thống KTQT. Nhận thức tốt giúp họ hiểu rõ lợi ích của KTQT, từ đó thúc đẩy việc áp dụng hiệu quả, như nghiên cứu cho thấy 85% doanh nghiệp có chủ nhận thức cao vận dụng KTQT tốt hơn.Mức độ cạnh tranh thị trường ảnh hưởng thế nào đến việc áp dụng KTQT?
Cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao năng lực quản lý và ra quyết định nhanh chóng, chính xác. Do đó, doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh cao thường áp dụng KTQT để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.Quy mô doanh nghiệp có phải là rào cản lớn đối với việc vận dụng KTQT?
Quy mô nhỏ thường hạn chế nguồn lực tài chính và nhân sự, khiến việc đầu tư hệ thống KTQT gặp khó khăn. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa có khả năng đầu tư tốt hơn và vận dụng KTQT hiệu quả hơn khoảng 25% so với doanh nghiệp nhỏ.Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến KTQT?
Văn hóa doanh nghiệp tích cực tạo môi trường thuận lợi cho việc đào tạo, phát triển nhân viên kế toán và áp dụng các công cụ quản trị hiện đại, từ đó nâng cao hiệu quả vận dụng KTQT.Chi phí tổ chức hệ thống KTQT có phải là rào cản lớn?
Chi phí đầu tư quá cao có thể làm giảm khả năng áp dụng KTQT, đặc biệt với doanh nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp cần cân nhắc chi phí và lợi ích để đầu tư hợp lý, tránh lãng phí nguồn lực.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DNVVN tại Long An: nhận thức người chủ doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh thị trường, quy mô doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán và chi phí tổ chức hệ thống KTQT.
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được đo lường và phân tích bằng phương pháp định lượng với mẫu khảo sát 120 doanh nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý thuyết và thực tiễn về vận dụng KTQT trong DNVVN tại địa phương, đồng thời làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao nhận thức, hỗ trợ tài chính, phát triển văn hóa doanh nghiệp và đào tạo nhân viên kế toán.
- Đề nghị các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và tổ chức đào tạo phối hợp triển khai các hoạt động hỗ trợ nhằm thúc đẩy vận dụng KTQT trong DNVVN tại Long An trong giai đoạn tiếp theo.
Hãy áp dụng những kiến thức và giải pháp từ nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả quản trị và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp của bạn ngay hôm nay!