Tổng quan nghiên cứu

Thành phố Cần Thơ, trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của khu vực và là vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt Nam. Với hơn 10.800 doanh nghiệp (DN) đang hoạt động, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm khoảng 90%, khu vực này đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đạt 18,6%/năm, khu vực kinh tế tư nhân tăng 29,3%/năm, thể hiện sự năng động của các DNNVV trong bối cảnh kinh tế còn nhiều thách thức.

Tuy nhiên, các DNNVV tại Cần Thơ vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, thiếu vốn và kinh nghiệm quản lý, khó khăn trong tiếp cận thị trường và nguồn vốn tín dụng. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động của DNNVV tại Cần Thơ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp và chính sách hỗ trợ phát triển bền vững khu vực này trong giai đoạn 2012-2014.

Việc nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, đồng thời góp phần vào việc hoạch định chính sách phát triển DNNVV phù hợp với đặc thù vùng ĐBSCL.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hai mô hình chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh: Đánh giá hiệu quả dựa trên các chỉ tiêu tài chính như tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), và tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA). ROS được chọn làm biến phụ thuộc phản ánh hiệu quả kinh doanh do khả năng phản ánh lợi nhuận thu được trên mỗi đồng doanh thu.

  2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh: Bao gồm các yếu tố bên trong doanh nghiệp như tổng vốn, quy mô lao động, trình độ học vấn và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp; và các yếu tố bên ngoài như chính sách hỗ trợ của nhà nước, môi trường kinh doanh, công nghệ và thị trường.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: DNNVV theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP, hiệu quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính (ROE, ROS, ROA), nhân tố nội bộ (vốn, lao động, trình độ chủ DN), nhân tố bên ngoài (chính sách hỗ trợ, môi trường kinh doanh).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như Niên giám thống kê TP Cần Thơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, các phòng ban liên quan, và các báo cáo ngành từ năm 2012 đến 2014. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp 130 DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tại các quận, huyện của TP Cần Thơ, gồm Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Phong Điền và Cờ Đỏ.

Phương pháp chọn mẫu là phân tầng ngẫu nhiên đơn giản, đảm bảo đại diện theo loại hình doanh nghiệp (TNHH, tư nhân) và lĩnh vực hoạt động (thương mại, dịch vụ). Phân tích dữ liệu sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích tần số, kiểm định giả thuyết và hồi quy đa biến để xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (ROS).

Thời gian nghiên cứu kéo dài 6 tháng, từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015, đảm bảo thu thập và phân tích dữ liệu chính xác, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng hoạt động của DNNVV tại Cần Thơ: Trong tổng số 4.342 DNNVV, 68,77% là doanh nghiệp siêu nhỏ, 26,76% doanh nghiệp nhỏ và 4,47% doanh nghiệp vừa. Vốn bình quân một doanh nghiệp là khoảng 11,5 tỷ đồng, thấp hơn mức bình quân cả nước (18,2 tỷ đồng). Lao động bình quân là 12 người/doanh nghiệp. Doanh thu thuần của các DNNVV trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ tăng bình quân 13,43%/năm, trong khi lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản giảm mạnh, chỉ còn 0,37% tổng số doanh nghiệp.

  2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROS): Phân tích hồi quy đa biến cho thấy 7 trong 10 biến độc lập có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến ROS, gồm tổng vốn, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp, kinh nghiệm chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ của nhà nước. Tổng vốn có hệ số hồi quy dương, cho thấy vốn lớn giúp tăng hiệu quả kinh doanh. Trình độ học vấn và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp cũng có tác động tích cực, phản ánh vai trò quản trị trong thành công của doanh nghiệp.

  3. So sánh hiệu quả theo loại hình và quy mô: Doanh nghiệp TNHH và doanh nghiệp vừa có hiệu quả kinh doanh cao hơn doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp siêu nhỏ. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ có hiệu quả tốt hơn so với lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản.

  4. Khó khăn và thuận lợi: DNNVV tại Cần Thơ được hưởng lợi từ vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát triển, nguồn nhân lực dồi dào và chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, các doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, công nghệ lạc hậu, thiếu kinh nghiệm quản lý, và môi trường kinh doanh còn nhiều hạn chế như chi phí vận tải cao, hạ tầng kho vận chưa phát triển.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về vai trò của vốn, trình độ quản lý và chính sách hỗ trợ đối với hiệu quả kinh doanh của DNNVV. Việc vốn và quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực cho thấy các doanh nghiệp cần tăng cường huy động vốn và mở rộng quy mô để nâng cao năng lực cạnh tranh. Trình độ học vấn và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp là yếu tố then chốt, nhấn mạnh tầm quan trọng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý.

Chính sách hỗ trợ của nhà nước được xác định là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn về vốn và công nghệ, đồng thời tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Tuy nhiên, sự giảm sút lợi nhuận trong một số năm gần đây cảnh báo các doanh nghiệp cần đổi mới chiến lược kinh doanh, nâng cao năng lực quản lý và thích ứng với biến động thị trường.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện sự phân bố doanh nghiệp theo quy mô và loại hình, biểu đồ đường thể hiện xu hướng doanh thu và lợi nhuận qua các năm, cùng bảng hồi quy đa biến minh họa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường hỗ trợ vốn cho DNNVV: Chính quyền địa phương cần thiết lập các quỹ hỗ trợ tài chính, tạo điều kiện tiếp cận vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp, nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô và đầu tư công nghệ mới. Mục tiêu tăng vốn bình quân doanh nghiệp lên ít nhất 20% trong vòng 3 năm tới.

  2. Nâng cao năng lực quản lý và trình độ chủ doanh nghiệp: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về quản trị doanh nghiệp, kỹ năng kinh doanh và tiếp cận thị trường cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý. Thời gian thực hiện trong 2 năm, phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn.

  3. Phát triển hạ tầng và môi trường kinh doanh: Đầu tư cải thiện hệ thống kho vận, giao thông, giảm chi phí vận tải và phân phối hàng hóa. Tạo môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi, giảm thủ tục hành chính. Mục tiêu hoàn thiện hạ tầng trong 5 năm, do UBND TP Cần Thơ chủ trì.

  4. Khuyến khích liên kết và hợp tác giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn: Xây dựng các chương trình kết nối, hỗ trợ DNNVV tham gia chuỗi cung ứng, gia công cho các doanh nghiệp lớn, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện trong 3 năm, phối hợp giữa các hiệp hội doanh nghiệp và chính quyền địa phương.

  5. Tăng cường chính sách hỗ trợ kỹ thuật và đổi mới công nghệ: Hỗ trợ DNNVV tiếp cận công nghệ mới, đổi mới thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm. Triển khai các chương trình đổi mới công nghệ giai đoạn 2024-2027, do Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV, cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư hạ tầng phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực kinh tế và quản trị doanh nghiệp: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về DNNVV tại các vùng kinh tế khác.

  3. Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Cần Thơ: Áp dụng các kiến thức về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để nâng cao năng lực quản lý, mở rộng quy mô và cải thiện hiệu quả hoạt động.

  4. Các tổ chức tài chính, ngân hàng và nhà đầu tư: Hiểu rõ đặc điểm, khó khăn và tiềm năng của DNNVV tại Cần Thơ để thiết kế các sản phẩm tài chính phù hợp, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. DNNVV tại Cần Thơ chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng số doanh nghiệp?
    DNNVV chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại TP Cần Thơ, đóng vai trò chủ lực trong phát triển kinh tế địa phương.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả kinh doanh của DNNVV?
    Tổng vốn, trình độ học vấn và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, quy mô và loại hình doanh nghiệp, cùng chính sách hỗ trợ của nhà nước là những nhân tố có ảnh hưởng tích cực và đáng kể.

  3. Tại sao DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản có hiệu quả thấp hơn?
    Doanh nghiệp trong lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn về thị trường đầu ra, công nghệ lạc hậu, và biến động kinh tế quốc tế, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm mạnh trong giai đoạn nghiên cứu.

  4. Chính sách hỗ trợ nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNVV?
    Các chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi, đào tạo quản lý, phát triển hạ tầng, khuyến khích liên kết doanh nghiệp và hỗ trợ đổi mới công nghệ được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

  5. Làm thế nào để DNNVV cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường?
    DNNVV cần tăng cường quản lý, nâng cao trình độ chủ doanh nghiệp, mở rộng quy mô vốn, đổi mới công nghệ và xây dựng mạng lưới liên kết với các doanh nghiệp lớn để nâng cao năng lực cạnh tranh.

Kết luận

  • DNNVV tại TP Cần Thơ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  • Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV chịu ảnh hưởng tích cực từ vốn, trình độ và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, quy mô và loại hình doanh nghiệp, cùng chính sách hỗ trợ của nhà nước.
  • Lĩnh vực thương mại - dịch vụ có hiệu quả kinh doanh tốt hơn so với lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản, phản ánh sự khác biệt về điều kiện thị trường và công nghệ.
  • Các khó khăn về vốn, công nghệ, hạ tầng và quản lý vẫn là thách thức lớn đối với DNNVV tại Cần Thơ.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hỗ trợ vốn, đào tạo quản lý, phát triển hạ tầng, khuyến khích liên kết và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV trong giai đoạn tiếp theo.

Hành động tiếp theo: Chính quyền địa phương và các bên liên quan cần phối hợp triển khai các chính sách hỗ trợ thiết thực, đồng thời doanh nghiệp cần chủ động nâng cao năng lực quản lý và đổi mới sáng tạo để phát triển bền vững.