Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh xã hội thông tin hiện đại, thông tin đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của các tổ chức và hoạt động xã hội. Tại Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang, nhu cầu tin (NCT) của người dùng tin (NDT) ngày càng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi thư viện nhà trường phải nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng kịp thời, chính xác và đầy đủ. Nghiên cứu này tập trung khảo sát NCT và mức độ đáp ứng thông tin tại thư viện trường trong năm học 2010-2011, nhằm làm rõ đặc điểm nhu cầu, thói quen sử dụng thông tin của cán bộ giảng viên (CBGV) và học sinh sinh viên (HSSV), từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng NCT về nội dung, loại hình, ngôn ngữ tài liệu, sản phẩm và dịch vụ thông tin, đồng thời phân tích mức độ đáp ứng của thư viện đối với các nhu cầu này. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại thư viện Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang, với đối tượng khảo sát gồm 165 người dùng tin (60 CBGV và 105 HSSV). Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học để phát triển nguồn lực thông tin, nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ học tập, nghiên cứu tại trường.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên quan điểm tâm lý học Mác xít về nhu cầu tin, coi NCT là đòi hỏi khách quan của con người nhằm duy trì hoạt động sống thông qua tiếp nhận và sử dụng thông tin. NCT có các đặc điểm chính: tính xã hội (chịu ảnh hưởng của điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội), tính chu kỳ (xuất hiện và phát triển theo thời gian), và tính cơ động (phát triển hoặc thoái hóa tùy theo mức độ thỏa mãn). Khái niệm người dùng tin được định nghĩa là chủ thể có NCT và sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu đó, đóng vai trò trung tâm trong hệ thống thông tin thư viện.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng các lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến NCT như môi trường xã hội, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, học vấn và nhân cách. Mô hình nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa đặc điểm NDT, NCT và mức độ đáp ứng thông tin của thư viện, từ đó xác định các giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính được thu thập qua khảo sát thực tiễn tại thư viện Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang trong năm học 2010-2011. Tổng số 200 phiếu điều tra được phát ra, thu về 165 phiếu hợp lệ, trong đó có 60 phiếu của CBGV và 105 phiếu của HSSV. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện, tập trung vào các nhóm đối tượng chính trong trường.
Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm thống kê mô tả, phân tích tỷ lệ phần trăm để đánh giá nhu cầu và mức độ đáp ứng thông tin theo các tiêu chí: nội dung, loại hình, ngôn ngữ tài liệu, sản phẩm và dịch vụ thông tin. Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn, mạn đàm và quan sát được sử dụng để bổ sung thông tin định tính, làm rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình khảo sát. Timeline nghiên cứu kéo dài trong năm học 2010-2011, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và phân tích kịp thời.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhu cầu về nội dung tài liệu:
- 93.9% NDT quan tâm đến tài liệu chuyên ngành, trong đó CBGV chiếm 95.7%, HSSV chiếm 93%.
- 72.7% NDT có nhu cầu về tài liệu văn hóa – xã hội (CBGV: 83%, HSSV: 71.2%).
- 55.2% quan tâm đến tài liệu kinh tế - chính trị, với tỷ lệ CBGV là 80.9%, HSSV là 58%.
- Tài liệu khoa học tự nhiên ít được quan tâm nhất, chỉ chiếm 4.7% tổng nhu cầu.
Nhu cầu về loại hình tài liệu:
- Sách giáo trình chiếm tỷ lệ cao nhất với 86% nhu cầu, sách tham khảo 69.6%.
- Báo cáo khoa học được 31.5% NDT quan tâm, báo, tạp chí chiếm 23%.
- Tài liệu multimedia và tài liệu tra cứu lần lượt chiếm 12.7% và 15.3%.
- CBGV có nhu cầu cao hơn về sách tham khảo (100%) và tài liệu tra cứu (42.2%) so với HSSV.
Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu:
- 100% NDT sử dụng tài liệu tiếng Việt.
- Tiếng Anh chiếm 15.5% nhu cầu, tiếng Pháp 8%, các ngôn ngữ khác như Trung, Hàn, Nhật chiếm dưới 3%.
- CBGV có khả năng sử dụng tiếng Anh cao hơn HSSV, đặc biệt nhóm dưới 30 tuổi.
Nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ thông tin:
- 72.7% NDT mong muốn sử dụng các cơ sở dữ liệu điện tử.
- Dịch vụ mượn tài liệu về nhà và hướng dẫn sử dụng thư viện đạt 100% nhu cầu.
- Dịch vụ đọc tại chỗ chiếm 59.8%, in ấn, sao chép 48.6%, giới thiệu sách 41.3%.
- HSSV sử dụng dịch vụ Internet tại thư viện cao gấp 10 lần CBGV (85% so với 8.5%).
Thói quen sử dụng thông tin:
- 60% HSSV và 14.9% CBGV dành 1-2 giờ/ngày để tìm và đọc tài liệu; 63.8% CBGV dành 3-4 giờ/ngày.
- NDT chủ yếu sử dụng tài liệu truyền thống, ít khai thác tài liệu điện tử do hạn chế về thiết bị và kỹ năng.
- Thói quen tra cứu truyền thống đang dần giảm, thói quen sử dụng công cụ tra cứu hiện đại chưa phổ biến.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy nhu cầu thông tin tại thư viện Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang rất đa dạng, tập trung chủ yếu vào tài liệu chuyên ngành và các lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế - chính trị phù hợp với đặc thù đào tạo của trường. Sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm CBGV và HSSV về loại hình tài liệu và dịch vụ phản ánh đặc điểm nghề nghiệp và thời gian sử dụng thông tin của từng nhóm.
Mức độ đáp ứng hiện tại của thư viện còn hạn chế, đặc biệt về tài liệu điện tử và dịch vụ Internet, do cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa đồng bộ. Thói quen sử dụng tài liệu truyền thống vẫn chiếm ưu thế, trong khi nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ hiện đại ngày càng tăng, nhất là ở nhóm HSSV. So sánh với các nghiên cứu trong ngành thư viện đại học, kết quả này phù hợp với xu hướng chuyển đổi số và nhu cầu đa dạng hóa nguồn lực thông tin.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhu cầu theo lĩnh vực nội dung, loại hình tài liệu, ngôn ngữ, sản phẩm và dịch vụ, cũng như biểu đồ so sánh thời gian sử dụng tài liệu giữa các nhóm NDT, giúp minh họa rõ nét các phát hiện chính.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường bổ sung và đa dạng hóa nguồn lực thông tin:
- Động từ hành động: Xây dựng chính sách bổ sung tài liệu chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật và du lịch.
- Target metric: Tăng số lượng tài liệu chuyên ngành lên ít nhất 20% trong 2 năm tới.
- Chủ thể thực hiện: Ban quản lý thư viện phối hợp với các khoa chuyên môn.
Phát triển và hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ thông tin hiện đại:
- Động từ hành động: Triển khai cơ sở dữ liệu điện tử, nâng cấp hệ thống tra cứu trực tuyến.
- Target metric: Đạt 80% NDT sử dụng dịch vụ điện tử trong vòng 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Thư viện phối hợp với phòng công nghệ thông tin.
Nâng cao năng lực và số lượng nhân lực thư viện:
- Động từ hành động: Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng công nghệ thông tin cho cán bộ thư viện.
- Target metric: 100% cán bộ thư viện được đào tạo kỹ năng số trong 12 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu nhà trường và thư viện.
Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị:
- Động từ hành động: Đầu tư hiện đại hóa phòng đọc, trang bị thiết bị hỗ trợ tài liệu đa phương tiện.
- Target metric: Tăng diện tích phòng đọc thêm 30% và trang bị tối thiểu 20 máy tính mới trong 18 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Ban quản lý nhà trường và thư viện.
Đẩy mạnh công tác đào tạo người dùng tin:
- Động từ hành động: Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin cho CBGV và HSSV.
- Target metric: Ít nhất 70% NDT tham gia các khóa đào tạo trong năm học tiếp theo.
- Chủ thể thực hiện: Thư viện phối hợp với các khoa đào tạo.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thư viện và trung tâm thông tin:
- Lợi ích: Hiểu rõ đặc điểm nhu cầu tin và mức độ đáp ứng để xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực và dịch vụ phù hợp.
- Use case: Lập kế hoạch bổ sung tài liệu, nâng cấp dịch vụ thư viện điện tử.
Giảng viên và cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và du lịch:
- Lợi ích: Nắm bắt nhu cầu thông tin thực tế của người học và đồng nghiệp để hỗ trợ hiệu quả trong giảng dạy và nghiên cứu.
- Use case: Phối hợp với thư viện trong việc phát triển tài liệu chuyên ngành.
Sinh viên và học viên cao đẳng, đại học chuyên ngành văn hóa nghệ thuật và du lịch:
- Lợi ích: Hiểu rõ các loại hình tài liệu, dịch vụ thư viện phù hợp với nhu cầu học tập và nghiên cứu của mình.
- Use case: Tối ưu hóa việc khai thác tài liệu, sử dụng dịch vụ thư viện hiệu quả.
Nhà quản lý giáo dục và các cơ quan quản lý đào tạo:
- Lợi ích: Có cơ sở khoa học để đánh giá và nâng cao chất lượng hoạt động thư viện trong các cơ sở đào tạo.
- Use case: Xây dựng chính sách phát triển thư viện trường học, đầu tư trang thiết bị và nguồn lực.
Câu hỏi thường gặp
Nhu cầu tin của người dùng tin tại trường có đặc điểm gì nổi bật?
Nhu cầu tin chủ yếu tập trung vào tài liệu chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật và du lịch, cùng với các lĩnh vực văn hóa – xã hội và kinh tế - chính trị. Đặc biệt, nhu cầu về tài liệu tiếng Việt chiếm ưu thế tuyệt đối, trong khi tài liệu tiếng Anh cũng được quan tâm đáng kể, nhất là ở nhóm cán bộ giảng viên trẻ.Thư viện trường đã đáp ứng được mức độ nào các nhu cầu thông tin?
Thư viện đã đáp ứng tốt nhu cầu về tài liệu truyền thống như sách giáo trình, sách tham khảo và dịch vụ mượn tài liệu về nhà. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng về tài liệu điện tử, dịch vụ Internet và các sản phẩm thông tin hiện đại còn hạn chế do cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa đồng bộ.Người dùng tin tại trường có thói quen sử dụng thông tin hiện đại như thế nào?
Thói quen sử dụng công cụ tra cứu hiện đại còn hạn chế, nhiều người dùng chưa quen hoặc chưa biết cách khai thác tài liệu điện tử. Một phần do thiết bị tra cứu thường gặp sự cố kỹ thuật, phần khác do thiếu đào tạo về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong thư viện.Các nhóm đối tượng người dùng tin có nhu cầu khác nhau ra sao?
CBGV có nhu cầu cao về tài liệu chuyên sâu, tài liệu tra cứu và tài liệu đa phương tiện, đồng thời dành nhiều thời gian nghiên cứu hơn. HSSV chủ yếu quan tâm đến tài liệu giáo trình, sách tham khảo và sử dụng dịch vụ Internet tại thư viện nhiều hơn do hạn chế về thiết bị cá nhân.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả phục vụ thông tin tại thư viện?
Các giải pháp bao gồm tăng cường bổ sung tài liệu chuyên ngành, phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại, nâng cao năng lực nhân lực thư viện, cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồng thời đẩy mạnh đào tạo người dùng tin nhằm nâng cao kỹ năng khai thác thông tin.
Kết luận
- Nhu cầu tin tại Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang rất đa dạng, tập trung chủ yếu vào tài liệu chuyên ngành và các lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế - chính trị.
- Thư viện đã đáp ứng tốt nhu cầu về tài liệu truyền thống và dịch vụ cơ bản, nhưng còn hạn chế về tài liệu điện tử và dịch vụ hiện đại.
- Thói quen sử dụng thông tin hiện đại chưa phổ biến, đòi hỏi nâng cao kỹ năng và cải thiện trang thiết bị.
- Đề xuất các giải pháp khoa học nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin, dịch vụ và đào tạo người dùng tin.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc phát triển thư viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu tại trường trong giai đoạn tiếp theo.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp.
Call-to-action: Các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên nên tích cực tham gia các khóa đào tạo kỹ năng thông tin và sử dụng dịch vụ thư viện để nâng cao hiệu quả học tập và nghiên cứu.