Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế tri thức ngày càng chiếm vị trí trung tâm, nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Học viện An ninh nhân dân (ANND) là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu của ngành Công an Việt Nam, với quy mô đào tạo gần 9.500 sinh viên và đội ngũ cán bộ, giảng viên chất lượng cao. Trung tâm Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa (TTKH&TLGK) của Học viện đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp thông tin phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Nghiên cứu tập trung khảo sát nhu cầu tin và khả năng đáp ứng của Trung tâm TTKH&TLGK trong giai đoạn 2010-2015, nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin. Qua khảo sát 489 phiếu điều tra với ba nhóm người dùng chính gồm cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu giảng dạy và học viên, nghiên cứu làm rõ đặc điểm nhu cầu tin về nội dung, loại hình, ngôn ngữ, tính cập nhật và tập quán khai thác thông tin. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ thông tin, góp phần thúc đẩy công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện ANND, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các thư viện thuộc hệ thống trường Công an nhân dân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các khái niệm cơ bản về người dùng tin, nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin. Người dùng tin được định nghĩa là những cá nhân sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu nhận thức và công việc. Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống và phát triển. Khả năng đáp ứng nhu cầu tin là khả năng cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của người dùng thông qua các sản phẩm và dịch vụ thông tin.

Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin, bao gồm yếu tố khách quan (chính trị, kinh tế, khoa học công nghệ) và yếu tố chủ quan (nghề nghiệp, học vấn, độ tuổi, giới tính). Mô hình này giúp làm rõ mối quan hệ giữa nhu cầu tin và khả năng đáp ứng trong bối cảnh đặc thù của Học viện ANND.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra kết hợp phỏng vấn, quan sát và phân tích phiếu yêu cầu. Tổng số phiếu phát ra là 500, thu về 489 phiếu hợp lệ (tỷ lệ 96,3%), trong đó: cán bộ lãnh đạo, quản lý 59 phiếu (98,3%), cán bộ nghiên cứu giảng dạy 107 phiếu (97,2%), học viên 323 phiếu (97,8%). Cỡ mẫu lớn và tỷ lệ thu hồi cao đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của số liệu.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm giữa các nhóm người dùng tin. Quan sát được tiến hành tại các phòng đọc vào nhiều khung giờ khác nhau nhằm làm rõ tập quán khai thác thông tin. Phỏng vấn sâu với các nhóm người dùng giúp bổ sung thông tin định tính, làm rõ nguyên nhân và đánh giá thực trạng. Timeline nghiên cứu kéo dài từ 2010 đến 2015, phù hợp với giai đoạn phát triển của Trung tâm TTKH&TLGK.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu người dùng tin đa dạng: Học viện có 5.458 người dùng tin, trong đó học viên chiếm 82,4%, cán bộ nghiên cứu giảng dạy 14,6%, cán bộ lãnh đạo quản lý 3%. Nhóm học viên là đối tượng sử dụng dịch vụ thư viện nhiều nhất, đặc biệt trong các kỳ thi và làm khóa luận.

  2. Nhu cầu nội dung thông tin tập trung vào nghiệp vụ an ninh, pháp luật và chính trị xã hội: 52,2% học viên quan tâm đến nghiệp vụ an ninh, 17% đến văn học nghệ thuật; cán bộ nghiên cứu giảng dạy tập trung 38,3% vào nghiệp vụ an ninh và 27% vào pháp luật; cán bộ lãnh đạo ưu tiên chính trị xã hội (49%) và nghiệp vụ an ninh (29%).

  3. Loại hình tài liệu sử dụng chủ yếu là giáo trình và sách tham khảo: Giáo trình chiếm 40% nhu cầu của học viên, 28,9% của cán bộ nghiên cứu giảng dạy và 23,7% của cán bộ lãnh đạo. Sách tham khảo được sử dụng nhiều nhất bởi cán bộ lãnh đạo (54,2%). Báo, tạp chí và tài liệu nội sinh như luận án, luận văn cũng được sử dụng nhưng với tỷ lệ thấp hơn.

  4. Ngôn ngữ sử dụng đa dạng nhưng tiếng Việt chiếm ưu thế: Tiếng Việt được sử dụng phổ biến nhất với 55,1% học viên, 61% cán bộ lãnh đạo và 42% cán bộ nghiên cứu giảng dạy. Ngoại ngữ như tiếng Anh, Trung, Nga cũng được sử dụng đáng kể, phản ánh yêu cầu đào tạo ngoại ngữ của Học viện.

  5. Tính cập nhật của tài liệu được người dùng quan tâm: Hơn 50% người dùng tin ưu tiên tài liệu xuất bản từ năm 2015 trở lại đây, đặc biệt là nhóm học viên (50,7%) và cán bộ nghiên cứu giảng dạy (46,7%). Tuy nhiên, một phần tài liệu cũ vẫn được sử dụng do tính đặc thù và giá trị lâu dài.

  6. Tập quán khai thác thông tin: Người dùng chủ yếu dành từ 2-3 giờ mỗi lần để đọc và nghiên cứu tài liệu. Học viên có thời gian khai thác nhiều hơn so với cán bộ lãnh đạo do đặc thù công việc và thời gian biểu.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu tin của người dùng tại Học viện ANND rất đa dạng và có sự phân hóa rõ rệt theo nhóm đối tượng. Nhu cầu tập trung vào các lĩnh vực nghiệp vụ an ninh, pháp luật và chính trị xã hội phù hợp với đặc thù đào tạo và nhiệm vụ của Học viện. Việc ưu tiên sử dụng giáo trình và sách tham khảo phản ánh phương pháp học tập theo tín chỉ và yêu cầu nghiên cứu khoa học ngày càng cao.

Ngôn ngữ sử dụng đa dạng cho thấy Trung tâm cần duy trì và phát triển nguồn tài liệu đa ngôn ngữ để đáp ứng nhu cầu của các chuyên ngành đào tạo ngoại ngữ. Tính cập nhật của tài liệu được đánh giá cao, nhất là trong bối cảnh đổi mới chương trình đào tạo và phát triển nghiên cứu khoa học.

Tập quán khai thác thông tin cho thấy người dùng có xu hướng dành thời gian nghiên cứu sâu, điều này đòi hỏi Trung tâm phải đảm bảo môi trường học tập thuận lợi, cơ sở vật chất hiện đại và dịch vụ hỗ trợ hiệu quả. So sánh với các nghiên cứu trong ngành thư viện đại học, kết quả tương đồng về nhu cầu đa dạng và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ nhu cầu theo lĩnh vực, loại hình tài liệu và ngôn ngữ sử dụng, cũng như biểu đồ đường thể hiện xu hướng bổ sung tài liệu hàng năm, giúp minh họa rõ nét thực trạng và sự phát triển của Trung tâm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nghiên cứu nhu cầu tin định kỳ: Thiết lập hệ thống khảo sát nhu cầu tin thường xuyên, ít nhất mỗi năm một lần, nhằm cập nhật kịp thời thay đổi nhu cầu của người dùng. Chủ thể thực hiện là Trung tâm TTKH&TLGK phối hợp với các khoa, phòng ban.

  2. Mở rộng và đa dạng hóa nguồn lực thông tin: Đầu tư bổ sung tài liệu đa dạng về nội dung, loại hình và ngôn ngữ, đặc biệt tăng cường tài liệu điện tử, tài liệu ngoại ngữ và tài liệu chuyên ngành nghiệp vụ an ninh. Thời gian thực hiện trong 2 năm tới, do Trung tâm phối hợp với Ban Giám đốc Học viện quản lý.

  3. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại: Cải thiện phòng đọc, tăng số lượng máy tính cấu hình cao, triển khai thư viện điện tử và hệ thống quản lý tài liệu hiện đại. Đề xuất hoàn thành trong vòng 3 năm, do Trung tâm phối hợp với phòng kỹ thuật và tài chính.

  4. Đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện: Tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng công nghệ thông tin và phục vụ khách hàng cho cán bộ thư viện, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Thực hiện liên tục, ưu tiên trong 1-2 năm tới.

  5. Phát triển các dịch vụ thông tin đa dạng, thân thiện với người dùng: Xây dựng các dịch vụ tra cứu trực tuyến, tư vấn thông tin chuyên sâu, tổ chức các buổi hướng dẫn sử dụng thư viện và khai thác tài liệu. Thời gian triển khai trong 1 năm, do Trung tâm chủ trì.

  6. Thúc đẩy chia sẻ nguồn lực thông tin trong hệ thống các trường Công an nhân dân: Thiết lập mạng lưới chia sẻ tài liệu, trao đổi kinh nghiệm và phối hợp tổ chức các hoạt động nghiên cứu, đào tạo. Kế hoạch thực hiện trong 2 năm, phối hợp với các đơn vị liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện và Trung tâm thông tin: Nhận diện thực trạng, nhu cầu và khả năng đáp ứng thông tin, từ đó xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực và dịch vụ phù hợp.

  2. Giảng viên và cán bộ nghiên cứu tại các trường đại học, đặc biệt trong ngành Công an: Hiểu rõ đặc điểm nhu cầu tin của người học và nghiên cứu, hỗ trợ nâng cao hiệu quả giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

  3. Sinh viên, học viên các hệ đào tạo tại Học viện ANND và các trường Công an nhân dân: Nắm bắt được các loại hình tài liệu, dịch vụ thư viện phù hợp với nhu cầu học tập và nghiên cứu của mình.

  4. Nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo các cơ sở đào tạo, nghiên cứu: Có cơ sở khoa học để đầu tư, phát triển hệ thống thư viện, trung tâm thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nhu cầu tin là gì và tại sao nó quan trọng trong hoạt động thư viện?
    Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của người dùng đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm phục vụ công việc và học tập. Nó là cơ sở để thư viện xây dựng nguồn lực và tổ chức dịch vụ phù hợp, giúp nâng cao hiệu quả phục vụ.

  2. Nhóm người dùng tin nào chiếm tỷ lệ lớn nhất tại Học viện ANND?
    Học viên chiếm 82,4% tổng số người dùng tin, là nhóm sử dụng dịch vụ thư viện nhiều nhất, đặc biệt trong các kỳ thi và làm khóa luận, nghiên cứu khoa học.

  3. Loại hình tài liệu nào được sử dụng phổ biến nhất?
    Giáo trình và sách tham khảo là hai loại hình tài liệu được sử dụng nhiều nhất, phản ánh phương pháp học tập theo tín chỉ và nhu cầu nghiên cứu chuyên sâu.

  4. Ngôn ngữ sử dụng tài liệu có đa dạng không?
    Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ biến nhất, nhưng tiếng Anh, Trung, Nga và Lào cũng được sử dụng đáng kể, phù hợp với các chuyên ngành đào tạo ngoại ngữ và yêu cầu chuẩn đầu ra.

  5. Trung tâm TTKH&TLGK cần làm gì để nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin?
    Cần tăng cường nghiên cứu nhu cầu tin định kỳ, đa dạng hóa nguồn lực thông tin, nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ và phát triển dịch vụ thân thiện, hiện đại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dùng.

Kết luận

  • Nhu cầu tin của người dùng tại Học viện ANND rất đa dạng, tập trung vào nghiệp vụ an ninh, pháp luật và chính trị xã hội, với ưu tiên sử dụng giáo trình và sách tham khảo.
  • Khả năng đáp ứng của Trung tâm TTKH&TLGK còn nhiều hạn chế về nguồn lực, cơ sở vật chất và dịch vụ, cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học ngày càng cao.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ, bao gồm nghiên cứu nhu cầu tin định kỳ, mở rộng nguồn lực thông tin, nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo cán bộ và phát triển dịch vụ hiện đại.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện ANND và các trường Công an nhân dân.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả định kỳ và mở rộng nghiên cứu sang các đơn vị liên quan trong hệ thống ngành Công an.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng phục vụ thông tin tại Trung tâm TTKH&TLGK – Học viện An ninh nhân dân, góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, hiện đại!