Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh thế kỷ XXI, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và bùng nổ nguồn lực thông tin đã tạo nên kỷ nguyên kinh tế tri thức, khiến nhu cầu thông tin của xã hội ngày càng tăng cao. Đại học Thái Nguyên (ĐHTN), một đại học trọng điểm đa ngành tại vùng núi phía Bắc Việt Nam, đã không ngừng đổi mới để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nghiên cứu khoa học. Việc chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang học chế tín chỉ đặt ra nhiều thách thức mới, trong đó hoạt động của Trung tâm Học liệu (TTHL) - ĐHTN đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.
Nghiên cứu tập trung khảo sát nhu cầu tin của người dùng tin tại TTHL - ĐHTN trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, nhằm nhận dạng đặc điểm người dùng, đánh giá thực trạng nhu cầu tin và mức độ đáp ứng, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin và nâng cao chất lượng dịch vụ. Với gần 95.000 người dùng tin thuộc các nhóm cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên, nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện, góp phần thúc đẩy đổi mới giáo dục và phát triển bền vững của ĐHTN.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng, Nhà nước về hoạt động thông tin - thư viện. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết nhu cầu tin: Nhu cầu tin được hiểu là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển hoạt động sống. Nhu cầu tin là động lực thúc đẩy hoạt động thông tin, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan (môi trường sống, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính) và chủ quan (trình độ học vấn, nhân cách).
Lý thuyết người dùng tin: Người dùng tin là chủ thể của nhu cầu tin, đồng thời là khách hàng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện. Nghiên cứu người dùng tin giúp xác định đặc điểm, tập quán sử dụng thông tin, từ đó điều chỉnh hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp.
Các khái niệm chính bao gồm: nhu cầu tin, người dùng tin, tập quán sử dụng thông tin, nguồn lực thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 482 phiếu khảo sát phát ra, thu về 476 phiếu hợp lệ, khảo sát các nhóm người dùng tin gồm cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu - giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên tại TTHL - ĐHTN.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xử lý số liệu từ phiếu điều tra, phân tích tỷ lệ phần trăm nhu cầu tin theo nhóm đối tượng, lĩnh vực, loại hình tài liệu và ngôn ngữ tài liệu.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Phỏng vấn trực tiếp, bảng hỏi và quan sát nhằm thu thập thông tin về đặc điểm người dùng, nhu cầu tin và tập quán sử dụng thông tin.
Phương pháp so sánh: So sánh nhu cầu tin và mức độ đáp ứng giữa các nhóm người dùng tin để nhận diện điểm mạnh, hạn chế và đề xuất giải pháp.
Phương pháp trao đổi chuyên gia: Tham khảo ý kiến các cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên gia thư viện để hoàn thiện luận văn.
Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2008 đến năm 2014, phù hợp với giai đoạn chuyển đổi đào tạo theo học chế tín chỉ tại ĐHTN.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm nhu cầu tin theo lĩnh vực:
- Khoa học xã hội chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,3% người dùng tin quan tâm.
- Khoa học tự nhiên chiếm 54,2%, công nghệ thông tin 49,5%, kinh tế - quản trị kinh doanh 44,9%, nông nghiệp 41,1%.
- Nhóm cán bộ quản lý có nhu cầu cao về thông tin chính trị, luật pháp (69,2%).
- Nhóm giảng viên tập trung vào khoa học xã hội (71,7%), khoa học tự nhiên (62,9%) và công nghệ thông tin (56,4%).
- Sinh viên và học viên cao học chủ yếu quan tâm đến khoa học xã hội (54%), khoa học tự nhiên (54,3%) và kinh tế (44,5%).
Nhu cầu về loại hình tài liệu:
- Sách giáo trình được sử dụng nhiều nhất (73,5%), tiếp theo là sách chuyên khảo (62,6%), báo, tạp chí (60,5%), luận văn, luận án (51,4%) và cơ sở dữ liệu trực tuyến (55,2%).
- Nhóm cán bộ quản lý ưu tiên báo, tạp chí (88,4%) và luận văn, luận án (76,9%).
- Giảng viên sử dụng nhiều báo, tạp chí chuyên ngành (98,3%) và cơ sở dữ liệu trực tuyến (76,6%).
- Sinh viên chủ yếu sử dụng giáo trình (92%) và sách chuyên khảo (76,6%).
Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu:
- Tài liệu tiếng Việt chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất (98,7%).
- Tiếng Anh là ngoại ngữ phổ biến nhất với 97,6% người dùng tin sử dụng.
- Tiếng Trung chiếm 31,5%, tiếng Nga 11,5%, tiếng Pháp 13,6%, tiếng Đức 3,1%.
- Nhóm cán bộ quản lý và giảng viên có nhu cầu sử dụng tài liệu tiếng Anh và tiếng Nga cao hơn so với sinh viên.
Tập quán sử dụng thông tin:
- Thời gian thu thập thông tin tại TTHL chủ yếu từ 2-4 giờ/ngày (50,2%), tại nhà là 32,5%.
- Nhóm cán bộ quản lý thường khai thác thông tin tại nhà qua mạng trực tuyến (57,6% dành 2-4 giờ).
- Giảng viên dành nhiều thời gian khai thác thông tin tại TTHL (56,4% từ 2-4 giờ).
- Sinh viên thường đến TTHL vào các thời điểm cao điểm, thời gian khai thác thông tin tại nhà dưới 2 giờ chiếm 46%.
Nguồn khai thác thông tin:
- TTHL là nguồn cung cấp thông tin chính với 69,1% người dùng tin lựa chọn.
- Mạng Internet được sử dụng rộng rãi (64%), đặc biệt phổ biến với sinh viên (70,5%).
- Thư viện các trường thành viên cũng là nguồn khai thác quan trọng (40,7%).
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu tin tại TTHL - ĐHTN rất đa dạng, phản ánh đặc thù của một đại học đa ngành, đa lĩnh vực. Tỷ lệ người dùng tin quan tâm đến khoa học xã hội và khoa học tự nhiên cao phù hợp với các ngành đào tạo trọng điểm của ĐHTN. Nhu cầu về loại hình tài liệu và ngôn ngữ tài liệu cũng phản ánh sự đa dạng về trình độ và mục đích sử dụng thông tin của từng nhóm người dùng.
Thời gian và địa điểm khai thác thông tin của các nhóm người dùng cho thấy sự khác biệt rõ rệt, trong đó cán bộ quản lý ưu tiên khai thác thông tin từ xa qua mạng, giảng viên và sinh viên chủ yếu sử dụng tài liệu tại Trung tâm. Điều này phù hợp với đặc điểm công việc và quỹ thời gian của từng nhóm.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành thư viện đại học, kết quả tương đồng về nhu cầu đa dạng và sự phụ thuộc vào nguồn lực thông tin hiện đại. Tuy nhiên, mức độ sử dụng tài liệu tiếng nước ngoài còn hạn chế, đặc biệt ở nhóm sinh viên, cho thấy cần tăng cường đào tạo ngoại ngữ và phát triển nguồn tài liệu ngoại văn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ nhu cầu theo lĩnh vực, loại hình tài liệu và ngôn ngữ, cũng như biểu đồ tròn phân bố thời gian khai thác thông tin của từng nhóm người dùng, giúp minh họa rõ nét đặc điểm và tập quán sử dụng thông tin.
Đề xuất và khuyến nghị
Phát triển nguồn lực thông tin đa dạng và phong phú
- Tăng cường bổ sung tài liệu chuyên ngành và đa lĩnh vực, đặc biệt tài liệu tiếng Anh và các ngoại ngữ khác.
- Mở rộng cơ sở dữ liệu trực tuyến, cập nhật thường xuyên để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và giảng dạy.
- Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ban Giám đốc TTHL phối hợp với các đơn vị đào tạo.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
- Cải tiến dịch vụ phục vụ từ xa, cung cấp bản tin nhanh, tóm tắt chuyên đề cho nhóm cán bộ quản lý.
- Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin cho giảng viên và sinh viên.
- Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: Phòng Công tác - Nghiệp vụ và Phòng Công nghệ Thông tin.
Tăng cường tuyên truyền, quảng bá và đào tạo người dùng tin
- Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới qua website, mạng xã hội và các buổi tập huấn.
- Xây dựng chương trình đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành, nâng cao khả năng sử dụng tài liệu ngoại văn.
- Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Công tác - Nghiệp vụ.
Cải thiện cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin
- Mở rộng không gian phục vụ, nâng cấp hệ thống máy tính, mạng wifi tốc độ cao.
- Đầu tư thiết bị số hóa tài liệu, phát triển thư viện số để tăng khả năng truy cập từ xa.
- Thời gian thực hiện: 1-3 năm; Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Dự án.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thư viện và trung tâm học liệu
- Lợi ích: Hiểu rõ đặc điểm nhu cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của người dùng để xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực và dịch vụ phù hợp.
- Use case: Lập kế hoạch bổ sung tài liệu, cải tiến dịch vụ phục vụ.
Giảng viên và cán bộ nghiên cứu khoa học
- Lợi ích: Nắm bắt xu hướng nhu cầu tin, khai thác hiệu quả các nguồn thông tin phục vụ giảng dạy và nghiên cứu.
- Use case: Tối ưu hóa việc sử dụng tài liệu, nâng cao chất lượng bài giảng và công trình nghiên cứu.
Sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
- Lợi ích: Hiểu rõ các loại hình tài liệu và nguồn thông tin phù hợp với nhu cầu học tập và nghiên cứu.
- Use case: Lựa chọn tài liệu tham khảo, phát triển kỹ năng tìm kiếm thông tin.
Nhà quản lý giáo dục và hoạch định chính sách
- Lợi ích: Cơ sở dữ liệu thực tiễn để đánh giá hiệu quả hoạt động thư viện đại học, từ đó đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục đại học.
- Use case: Xây dựng chính sách đầu tư, đổi mới phương pháp đào tạo và quản lý giáo dục.
Câu hỏi thường gặp
Nhu cầu tin của người dùng tại TTHL - ĐHTN có đặc điểm gì nổi bật?
Nhu cầu tin rất đa dạng, tập trung vào các lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và công nghệ thông tin. Người dùng có nhu cầu cao về tài liệu chuyên ngành và tài liệu tiếng Việt, đồng thời sử dụng tài liệu tiếng Anh phổ biến.Loại hình tài liệu nào được người dùng tin sử dụng nhiều nhất?
Sách giáo trình chiếm tỷ lệ cao nhất (73,5%), tiếp theo là sách chuyên khảo, báo tạp chí và cơ sở dữ liệu trực tuyến. Loại hình tài liệu được lựa chọn phụ thuộc vào nhóm người dùng và mục đích sử dụng.Người dùng tin thường khai thác thông tin ở đâu và trong bao lâu?
Khoảng 50% người dùng dành 2-4 giờ/ngày khai thác thông tin tại TTHL, nhóm cán bộ quản lý thường khai thác thông tin tại nhà qua mạng Internet. Sinh viên thường đến thư viện vào các thời điểm cao điểm trong năm học.Tại sao nhu cầu sử dụng tài liệu tiếng nước ngoài còn hạn chế?
Nguyên nhân chính là trình độ ngoại ngữ của một số nhóm người dùng, đặc biệt là sinh viên, chưa cao. Do đó, tài liệu tiếng Việt vẫn chiếm ưu thế trong việc sử dụng hàng ngày.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin tại TTHL?
Cần phát triển nguồn lực thông tin đa dạng, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường đào tạo kỹ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin, cải thiện cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng.
Kết luận
- Nhu cầu tin của người dùng tại Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên rất đa dạng, phản ánh đặc thù của một đại học đa ngành, đa lĩnh vực.
- Các nhóm người dùng có đặc điểm và tập quán sử dụng thông tin khác nhau, đòi hỏi Trung tâm phải có chiến lược phục vụ linh hoạt, chuyên biệt.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu tin hiện tại còn hạn chế ở một số lĩnh vực và loại hình tài liệu, đặc biệt là tài liệu tiếng nước ngoài.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, đào tạo người dùng và cải thiện cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
- Tiếp tục nghiên cứu, cập nhật nhu cầu tin theo xu hướng đổi mới giáo dục và phát triển công nghệ thông tin để Trung tâm luôn đáp ứng kịp thời, hiệu quả.
Hành động tiếp theo: Các đơn vị liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Độc giả và các nhà quản lý được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện tại ĐHTN và các cơ sở giáo dục đại học khác.