Tổng quan nghiên cứu
Việc áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) trong công tác kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Bình Định đã trở thành một chủ đề nghiên cứu cấp thiết trong bối cảnh chuyển đổi số và cải cách hành chính thuế tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê, DNNVV chiếm tới 97,3% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Từ năm 2010, Việt Nam bắt đầu triển khai HĐĐT với các quy định pháp lý ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định bắt buộc sử dụng HĐĐT từ ngày 01/07/2022. Tuy nhiên, nhiều DNNVV vẫn gặp khó khăn trong việc áp dụng do hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân sự và hạ tầng kỹ thuật.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng HĐĐT trong công tác kế toán của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2022-2023, đồng thời đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố. Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc áp dụng HĐĐT một cách tự nguyện và hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế và minh bạch hóa hoạt động kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cũng bổ sung cơ sở lý thuyết về ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán cho các DNNVV tại Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên bốn lý thuyết nền tảng chính:
Lý thuyết hành động hợp lý (TRA): Giải thích ý định hành vi dựa trên thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan từ môi trường xã hội. Trong nghiên cứu, yếu tố "Hiệu quả mong đợi" được xem là niềm tin ảnh hưởng đến thái độ áp dụng HĐĐT.
Lý thuyết hành vi dự định (TPB): Mở rộng TRA bằng cách bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, bao gồm nguồn lực và khả năng kiểm soát để thực hiện hành vi. TPB giúp phân tích các yếu tố xã hội và điều kiện cần thiết ảnh hưởng đến việc áp dụng HĐĐT.
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM): Tập trung vào hai yếu tố chính là nhận thức tính hữu ích (hiệu quả mong đợi) và nhận thức tính dễ sử dụng, ảnh hưởng đến thái độ và hành vi sử dụng công nghệ mới như HĐĐT.
Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT): Kết hợp các mô hình trước, xác định các yếu tố quyết định như kỳ vọng về hiệu năng, nỗ lực kỳ vọng, ảnh hưởng xã hội và điều kiện cần có, cùng các biến điều tiết như giới tính, tuổi tác.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: Hiệu quả mong đợi, Tính dễ sử dụng, Tính bảo mật, Sự bắt buộc thực hiện của Chính phủ, Khả năng tương thích và Điều kiện cần có.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng. Giai đoạn định tính gồm phỏng vấn 14 chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và thuế tại Bình Định nhằm hoàn thiện mô hình nghiên cứu và thang đo. Giai đoạn định lượng thu thập 440 phiếu khảo sát từ chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và trưởng phòng kế toán của các DNNVV trên địa bàn tỉnh, trong đó 420 phiếu hợp lệ được sử dụng.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 22 với các kỹ thuật: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc thang đo, và phân tích hồi quy logistic đa biến để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng HĐĐT. Cỡ mẫu được xác định dựa trên quy tắc tối thiểu 5 lần số biến quan sát, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiệu quả mong đợi có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ đến việc áp dụng HĐĐT, với hệ số hồi quy β1 dương và ý nghĩa thống kê Sig < 0,01. Khoảng 75% doanh nghiệp nhận thấy HĐĐT giúp nâng cao hiệu suất công việc và tiết kiệm thời gian trong quy trình kế toán.
Tính dễ sử dụng cũng được đánh giá cao, với hơn 70% người tham gia khảo sát đồng ý rằng HĐĐT dễ học và sử dụng, góp phần thúc đẩy việc áp dụng. Hệ số β2 cho thấy tác động tích cực có ý nghĩa thống kê Sig < 0,05.
Tính bảo mật là yếu tố quan trọng, với 68% doanh nghiệp tin tưởng vào cơ chế bảo mật của HĐĐT, giúp giảm rủi ro gian lận và mất mát dữ liệu. Hệ số β3 có ý nghĩa Sig < 0,05, khẳng định vai trò của bảo mật trong quyết định áp dụng.
Sự bắt buộc thực hiện của Chính phủ là động lực mạnh mẽ, với 100% doanh nghiệp đã áp dụng HĐĐT theo quy định bắt buộc từ năm 2022. Hệ số β4 có giá trị cao và ý nghĩa Sig < 0,01, cho thấy chính sách pháp luật là nhân tố thúc đẩy chính.
Khả năng tương thích với hệ thống kế toán hiện tại và văn hóa doanh nghiệp có tác động tích cực, với 65% doanh nghiệp đánh giá HĐĐT phù hợp với quy trình làm việc. Hệ số β5 có ý nghĩa Sig < 0,05.
Điều kiện cần có về hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng ảnh hưởng đáng kể, với 60% doanh nghiệp có đủ phần cứng, phần mềm và kiến thức để triển khai HĐĐT. Hệ số β6 cho thấy tác động tích cực với Sig < 0,05.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước, khẳng định vai trò của các yếu tố công nghệ, tổ chức và chính sách trong việc áp dụng HĐĐT. Việc Chính phủ ban hành quy định bắt buộc đã tạo ra áp lực và động lực lớn cho các DNNVV, tuy nhiên hiệu quả mong đợi và tính dễ sử dụng vẫn là những yếu tố quyết định để doanh nghiệp tự nguyện áp dụng và duy trì sử dụng HĐĐT.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đồng ý của doanh nghiệp với từng nhân tố, hoặc bảng hồi quy logistic chi tiết các hệ số và mức ý nghĩa. So sánh với các nghiên cứu tại Tây Ban Nha, Đức và Đài Loan, các nhân tố bảo mật và điều kiện cần có cũng được đánh giá cao, phản ánh tính phổ quát của các yếu tố này trong bối cảnh áp dụng công nghệ kế toán.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho các DNNVV nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sử dụng HĐĐT, đặc biệt tập trung vào tính dễ sử dụng và bảo mật. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là các cơ quan thuế phối hợp với các đơn vị đào tạo.
Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính như giảm phí dịch vụ hoặc hỗ trợ đầu tư hạ tầng công nghệ cho DNNVV, nhằm cải thiện điều kiện cần có để áp dụng HĐĐT. Thời gian triển khai trong 2 năm, do Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng Sở Tài chính thực hiện.
Tăng cường truyền thông và phổ biến lợi ích của HĐĐT để nâng cao hiệu quả mong đợi và khuyến khích doanh nghiệp tự nguyện áp dụng. Chủ thể là Cục Thuế tỉnh Bình Định, thực hiện liên tục hàng năm.
Hoàn thiện khung pháp lý và quy trình hỗ trợ nhằm đảm bảo tính tương thích và bảo mật của hệ thống HĐĐT, đồng thời giảm thiểu các rào cản kỹ thuật và thủ tục hành chính. Thời gian thực hiện trong 18 tháng, do Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng để chủ động triển khai HĐĐT, tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý kế toán.
Nhân viên kế toán và quản lý tài chính: Hiểu rõ các yếu tố tác động để áp dụng HĐĐT hiệu quả, đảm bảo tuân thủ quy định và nâng cao năng suất công việc.
Cơ quan thuế và quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, hỗ trợ và giám sát việc áp dụng HĐĐT, góp phần minh bạch hóa hoạt động thuế.
Các nhà cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin: Tham khảo để phát triển giải pháp HĐĐT phù hợp với nhu cầu và điều kiện của DNNVV, nâng cao tính tương thích và bảo mật.
Câu hỏi thường gặp
Hóa đơn điện tử là gì và có những loại nào?
HĐĐT là hóa đơn được lập, gửi, nhận và lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử theo quy định pháp luật. Có hai loại chính: HĐĐT có mã của cơ quan thuế và HĐĐT không có mã.Tại sao DNNVV nên áp dụng HĐĐT trong công tác kế toán?
HĐĐT giúp giảm chi phí in ấn, lưu trữ, tăng tính minh bạch, giảm rủi ro gian lận và thuận tiện trong quản lý thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả công việc.Những khó khăn phổ biến khi áp dụng HĐĐT là gì?
Các khó khăn gồm hạn chế về hạ tầng kỹ thuật, thiếu kiến thức và kỹ năng sử dụng, lo ngại về bảo mật dữ liệu và sự thay đổi quy trình làm việc.Chính phủ có bắt buộc sử dụng HĐĐT không?
Có, theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân bắt buộc sử dụng HĐĐT từ ngày 01/07/2022.Làm thế nào để doanh nghiệp nhỏ có thể nâng cao khả năng áp dụng HĐĐT?
Doanh nghiệp cần đầu tư vào đào tạo nhân sự, nâng cấp hạ tầng công nghệ, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ uy tín và tận dụng các chính sách hỗ trợ từ nhà nước.
Kết luận
- Nghiên cứu đã xác định sáu nhân tố chính ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng HĐĐT trong công tác kế toán của các DNNVV tại Bình Định: Hiệu quả mong đợi, Tính dễ sử dụng, Tính bảo mật, Sự bắt buộc của Chính phủ, Khả năng tương thích và Điều kiện cần có.
- Sự bắt buộc của Chính phủ là động lực quan trọng nhưng không thể thay thế vai trò của các yếu tố công nghệ và tổ chức trong việc thúc đẩy áp dụng HĐĐT.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp hỗ trợ đào tạo, tài chính và hoàn thiện pháp lý nhằm nâng cao tỷ lệ áp dụng HĐĐT.
- Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2022-2023, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo về tác động lâu dài của HĐĐT đến hiệu quả kinh doanh và quản lý thuế.
- Khuyến nghị các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ phối hợp chặt chẽ để thúc đẩy chuyển đổi số trong kế toán, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.
Quý độc giả và các bên liên quan được khuyến khích tham khảo và ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng HĐĐT trong thực tiễn.