Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh không lây nhiễm có tỷ lệ gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Theo ước tính, đến năm 2030, số người mắc ĐTĐ tại Việt Nam sẽ lên đến khoảng 3,42 triệu người. ĐTĐ týp 2 chiếm khoảng 90-95% tổng số ca bệnh và thường được phát hiện muộn, dẫn đến hơn 50% bệnh nhân đã có biến chứng khi được chẩn đoán. Đặc biệt, nhóm tuổi từ 45 trở lên có tỷ lệ mắc bệnh cao và nhiều biến chứng nghiêm trọng. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo cần thực hiện khám sàng lọc sớm để hạn chế tỷ lệ mắc và biến chứng của bệnh.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng bệnh ĐTĐ týp 2 ở người dân trong độ tuổi 30-44 tại xã Mỹ Chánh, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định năm 2017. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 220 người dân trong độ tuổi này, nhằm cung cấp dữ liệu thực tiễn phục vụ cho việc xây dựng các chương trình can thiệp phòng bệnh phù hợp. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi phòng bệnh, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí y tế liên quan đến ĐTĐ tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình Green & Kreuter (1999) về các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành phòng bệnh, trong đó nhấn mạnh vai trò của kiến thức, thái độ và hành vi trong việc phòng ngừa bệnh tật. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Kiến thức về bệnh ĐTĐ: Bao gồm khái niệm, nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, chẩn đoán và điều trị.
  • Yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ: Nhóm yếu tố nhân trắc (tuổi, giới, dân tộc), yếu tố hành vi (chế độ ăn, hoạt động thể lực, hút thuốc, uống rượu), yếu tố chuyển hóa (béo phì, tăng huyết áp).
  • Thực hành phòng bệnh: Các hành vi cụ thể như ăn uống hợp lý, vận động thể lực, kiểm tra sức khỏe định kỳ, không hút thuốc, hạn chế rượu bia.
  • Môi trường xã hội và dịch vụ y tế: Vai trò của truyền thông, cán bộ y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong việc hỗ trợ phòng bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
  • Đối tượng nghiên cứu: 220 người dân từ 30-44 tuổi, sinh sống tại xã Mỹ Chánh, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, đã cư trú trên 1 năm.
  • Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách 2012 hộ gia đình có người trong độ tuổi nghiên cứu, với hệ số lấy mẫu k=10.
  • Thu thập dữ liệu: Sử dụng bộ công cụ khảo sát gồm các câu hỏi về thông tin nhân khẩu, kiến thức, thực hành phòng bệnh và các yếu tố liên quan. Bộ công cụ được thử nghiệm và hiệu chỉnh trước khi triển khai.
  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2016 đến tháng 8/2017, thu thập dữ liệu từ tháng 3 đến tháng 5/2017.
  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm EPI 6.1 và SPSS 20 để xử lý, phân tích mô tả, kiểm định chi bình phương, tính OR và khoảng tin cậy 95% để xác định các yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh.
  • Tiêu chí đánh giá: Kiến thức và thực hành được đánh giá dựa trên điểm số tổng hợp, với điểm đạt ≥ trung bình được xem là đạt yêu cầu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tiếp cận thông tin về bệnh ĐTĐ: 55% người dân được khảo sát có tiếp cận thông tin về bệnh, trong khi nhu cầu tiếp cận thông tin rất cao, đạt 98,2%. Kênh thông tin chủ yếu là truyền hình (36,4%) và người thân, bạn bè (22,3%). Mong muốn tiếp cận thông tin qua truyền hình chiếm 42,1%, cán bộ y tế 28,8%.

  2. Kiến thức chung về bệnh ĐTĐ: Chỉ có 10% người dân đạt kiến thức chung về bệnh. Cụ thể, 24,5% biết khái niệm bệnh, 11,8% biết nguyên nhân, 51,8% biết triệu chứng, 46,4% biết biến chứng, 34,5% biết yếu tố nguy cơ và 25,9% biết tiêu chuẩn chẩn đoán sớm. Tỷ lệ người biết phương pháp chẩn đoán đúng chỉ là 28,6%.

  3. Thực hành phòng bệnh ĐTĐ: Tỷ lệ thực hành phòng bệnh không đạt là 54,1%. Các hành vi không đạt gồm: sử dụng dầu mỡ nhiều chiếm 55%, uống rượu 45,9%, hút thuốc lá 35%, không tập thể dục 86,4%, không kiểm tra đường huyết trong năm 89,1%, không khám sức khỏe định kỳ 92,7%.

  4. Các yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh: Nam giới có tỷ lệ thực hành không đạt cao hơn nữ giới 4,86 lần. Người có trình độ học vấn dưới THCS thực hành không đạt cao hơn người có trình độ trên THPT 3,4 lần. Người có kiến thức phòng bệnh không đạt thực hành không đạt cao gấp 5,1 lần so với người có kiến thức đạt.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy kiến thức về bệnh ĐTĐ và thực hành phòng bệnh của người dân trong độ tuổi 30-44 tại xã Mỹ Chánh còn rất hạn chế, đặc biệt là kiến thức về nguyên nhân và tiêu chuẩn chẩn đoán sớm. Tỷ lệ tiếp cận thông tin tuy ở mức trung bình nhưng nhu cầu rất cao, cho thấy tiềm năng lớn để nâng cao nhận thức qua các kênh truyền thông hiệu quả như truyền hình và cán bộ y tế.

Thực hành phòng bệnh kém phản ánh sự thiếu hiểu biết và thói quen sinh hoạt chưa lành mạnh, như sử dụng nhiều dầu mỡ, rượu bia, thuốc lá và thiếu vận động. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức và hành vi phòng bệnh. Việc nam giới và người có trình độ học vấn thấp có thực hành kém hơn cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đây, cho thấy cần có các chương trình can thiệp đặc thù cho nhóm này.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức và thực hành theo giới tính, trình độ học vấn, cũng như bảng phân tích các yếu tố liên quan với OR và khoảng tin cậy 95% để minh họa mức độ ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Tổ chức các chương trình tuyên truyền trực tiếp tại trạm y tế xã, tập trung vào nhóm nam giới và người có trình độ học vấn dưới THCS. Mục tiêu nâng tỷ lệ tiếp cận thông tin lên trên 80% trong vòng 12 tháng.

  2. Xây dựng nội dung giáo dục phù hợp: Phát triển tài liệu truyền thông nhấn mạnh kiến thức cơ bản về bệnh ĐTĐ, nguyên nhân, biến chứng và các biện pháp phòng bệnh như dinh dưỡng hợp lý, vận động thể lực, không hút thuốc và hạn chế rượu bia. Thực hiện trong 6 tháng đầu năm.

  3. Tổ chức các hoạt động vận động thể lực cộng đồng: Khuyến khích người dân tham gia các hoạt động thể dục thể thao phù hợp, giảm tỷ lệ không vận động từ 86,4% xuống dưới 50% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện là Trung tâm Y tế huyện phối hợp với các tổ chức xã hội.

  4. Tăng cường khám sàng lọc và tư vấn sức khỏe định kỳ: Phối hợp với các cơ sở y tế địa phương tổ chức khám sức khỏe định kỳ, kiểm tra đường huyết cho nhóm tuổi từ 30 trở lên, nhằm phát hiện sớm và tư vấn kịp thời. Mục tiêu tăng tỷ lệ khám định kỳ từ dưới 10% lên trên 50% trong 2 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế tuyến xã: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn giúp xây dựng các chương trình truyền thông và can thiệp phù hợp với đặc điểm dân cư địa phương.

  2. Nhà hoạch định chính sách y tế: Thông tin về kiến thức và thực hành phòng bệnh ĐTĐ giúp định hướng chính sách phòng chống bệnh không lây nhiễm hiệu quả, đặc biệt trong nhóm tuổi nguy cơ.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích các yếu tố liên quan đến hành vi phòng bệnh.

  4. Tổ chức phi chính phủ và các đơn vị triển khai chương trình sức khỏe cộng đồng: Cung cấp cơ sở khoa học để thiết kế các can thiệp nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi phòng bệnh ĐTĐ tại cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao nhóm tuổi 30-44 được chọn nghiên cứu?
    Nhóm tuổi này là giai đoạn tiền lâm sàng của ĐTĐ týp 2, có thể can thiệp sớm để phòng ngừa bệnh và biến chứng, đồng thời chưa được nghiên cứu nhiều tại địa phương.

  2. Kiến thức về ĐTĐ có ảnh hưởng thế nào đến thực hành phòng bệnh?
    Nghiên cứu cho thấy người có kiến thức phòng bệnh không đạt có khả năng thực hành kém hơn 5,1 lần so với người có kiến thức đạt, chứng tỏ kiến thức là yếu tố then chốt thúc đẩy hành vi lành mạnh.

  3. Các kênh truyền thông nào hiệu quả nhất để nâng cao nhận thức?
    Truyền hình và cán bộ y tế được đánh giá là kênh tiếp cận thông tin hiệu quả nhất, với tỷ lệ mong muốn tiếp cận lần lượt là 42,1% và 28,8%.

  4. Tỷ lệ người dân thực hiện khám sức khỏe định kỳ hiện nay ra sao?
    Tỷ lệ không khám sức khỏe định kỳ lên đến 92,7%, cho thấy cần tăng cường các hoạt động khám sàng lọc và tư vấn sức khỏe tại cộng đồng.

  5. Giới tính và trình độ học vấn ảnh hưởng thế nào đến thực hành phòng bệnh?
    Nam giới có thực hành phòng bệnh không đạt cao hơn nữ giới 4,86 lần; người có trình độ học vấn dưới THCS thực hành không đạt cao hơn người có trình độ trên THPT 3,4 lần, cho thấy cần tập trung can thiệp nhóm này.

Kết luận

  • Kiến thức chung về bệnh ĐTĐ và thực hành phòng bệnh của người dân từ 30-44 tuổi tại xã Mỹ Chánh còn thấp, đặc biệt về nguyên nhân và tiêu chuẩn chẩn đoán sớm.
  • Tỷ lệ tiếp cận thông tin đạt 55%, nhưng nhu cầu tiếp cận rất cao (98,2%), chủ yếu qua truyền hình và cán bộ y tế.
  • Thực hành phòng bệnh chưa đạt với nhiều hành vi nguy cơ như sử dụng dầu mỡ, rượu bia, thuốc lá và thiếu vận động.
  • Nam giới và người có trình độ học vấn thấp có thực hành phòng bệnh kém hơn đáng kể.
  • Cần triển khai các chương trình truyền thông, giáo dục và can thiệp hành vi phù hợp, tập trung vào nhóm nguy cơ để nâng cao hiệu quả phòng bệnh ĐTĐ.

Next steps: Triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục, tổ chức khám sàng lọc định kỳ và vận động thể lực cộng đồng trong vòng 12-24 tháng tới.

Call to action: Các cơ quan y tế địa phương và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh ĐTĐ tại địa phương.