Tổng quan nghiên cứu
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính phổ biến, ảnh hưởng đến gần 1,13 tỷ người trên toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh tim mạch. Tại Việt Nam, tỷ lệ THA đã tăng nhanh từ khoảng 1% vào những năm 1960 lên đến 47,3% ở người trưởng thành trong giai đoạn 2015. Tại thành phố Bến Tre, tỷ lệ THA qua khám sàng lọc năm 2020 ở người từ 40 tuổi trở lên là 17%. Bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt, dẫn đến nhiều trường hợp không được phát hiện và kiểm soát kịp thời, gây ra các biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ, suy tim và nhồi máu cơ tim.
Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch ở người dân từ 18 tuổi trở lên tại thành phố Bến Tre trong giai đoạn 2021-2022. Mục tiêu cụ thể bao gồm đánh giá tỷ lệ THA, xác định các yếu tố nguy cơ liên quan và cung cấp cơ sở dữ liệu để xây dựng các giải pháp quản lý bệnh hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 540 người dân cư trú lâu dài tại 4 phường, xã của thành phố Bến Tre, với dữ liệu thu thập trong vòng 1 năm. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, cải thiện công tác phòng ngừa và kiểm soát THA, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về bệnh tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết về tăng huyết áp và phân loại theo WHO/ISH và JNC VII: Định nghĩa THA khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg, hoặc đang điều trị thuốc hạ áp. Phân loại THA theo mức độ từ bình thường, tiền THA đến các giai đoạn THA độ 1, 2, 3 giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng và hướng điều trị.
Mô hình các yếu tố nguy cơ tim mạch: Bao gồm các yếu tố không thể thay đổi như tuổi, giới tính, tiền sử gia đình và các yếu tố có thể thay đổi như thừa cân, béo phì, đái tháo đường, hút thuốc lá, uống rượu bia, chế độ ăn mặn, ít vận động thể lực. Mô hình này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ mắc THA và bệnh tim mạch.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, chỉ số khối cơ thể (BMI), béo bụng, đái tháo đường, hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn mặn, vận động thể lực, kiến thức về bệnh THA.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả có phân tích, với cỡ mẫu 540 người dân từ 18 tuổi trở lên cư trú tại thành phố Bến Tre. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn, bao gồm bốc thăm ngẫu nhiên đơn và chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh sách hộ gia đình tại 4 phường, xã được chọn.
Dữ liệu thu thập bao gồm phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu câu hỏi chuẩn, đo huyết áp bằng máy đo huyết áp điện tử Mcrolife AG1-20, đo chiều cao, cân nặng và vòng bụng. Các yếu tố nguy cơ tim mạch được đánh giá qua các câu hỏi về thói quen hút thuốc, uống rượu, chế độ ăn, vận động thể lực và tiền sử bệnh.
Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 18, mô tả đặc tính mẫu bằng tần số, tỷ lệ phần trăm; phân tích mối liên quan giữa THA và các yếu tố nguy cơ bằng kiểm định Chi bình phương, Fisher's Exact Test và phân tích hồi quy logistic đa biến với mức ý nghĩa p < 0,05. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2/2021 đến tháng 2/2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tăng huyết áp: Trong 540 người tham gia, tỷ lệ THA là 52,6%. Trong số này, 58,4% đã được phát hiện bệnh, 41,6% chưa được phát hiện. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở nhóm được điều trị chỉ đạt 32,3%, còn 67,7% chưa kiểm soát tốt.
Các yếu tố nguy cơ tim mạch phổ biến: Tỷ lệ thừa cân, béo phì (BMI ≥ 23) là 45,9%, béo bụng chiếm 28%. Tỷ lệ mắc đái tháo đường là 10%. Tỷ lệ hiện đang hút thuốc lá là 19,4%, trong đó 97,1% hút hàng ngày và 95,2% hút ≥ 10 điếu/ngày. Tỷ lệ uống rượu bia trong 12 tháng qua là 24,1%. Tỷ lệ ăn mặn là 9,1%, trong khi 49,6% ăn trái cây/rau củ dưới 5 suất/ngày. Tỷ lệ không vận động thể lực đủ chiếm 55%.
Mối liên quan giữa THA và các yếu tố đặc điểm: Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng tăng rõ rệt, nhóm ≥ 65 tuổi có nguy cơ THA cao gấp 9,09 lần so với nhóm 18-34 tuổi (p < 0,001). Học vấn thấp cũng liên quan đến tỷ lệ THA cao hơn, nhóm mù chữ có nguy cơ cao gấp 5,59 lần so với nhóm có học vấn trung cấp trở lên (p < 0,001). Giới tính không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ THA (p > 0,05).
Sự kết hợp các yếu tố nguy cơ: 35% đối tượng có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tim mạch, 31,7% có 2 yếu tố, 14,6% có 3 yếu tố, cho thấy sự phổ biến của các yếu tố nguy cơ kết hợp trong cộng đồng.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ THA 52,6% tại thành phố Bến Tre cao hơn nhiều so với tỷ lệ 17% qua khám sàng lọc thụ động năm 2020, phản ánh sự khác biệt giữa khảo sát chủ động và dữ liệu bệnh viện. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp thấp (32,3%) tương tự các nghiên cứu trong nước, cho thấy cần tăng cường quản lý và tuân thủ điều trị.
Tuổi và học vấn là hai yếu tố liên quan mạnh mẽ đến THA, phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và quốc tế. Người cao tuổi có nguy cơ cao do sự thoái hóa mạch máu và tích tụ các yếu tố nguy cơ. Học vấn thấp có thể ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi phòng bệnh.
Tỷ lệ thừa cân, béo phì và các thói quen không lành mạnh như hút thuốc, uống rượu, ăn mặn và ít vận động thể lực là những yếu tố nguy cơ phổ biến, góp phần làm tăng tỷ lệ THA. Việc kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đòi hỏi các biện pháp can thiệp đa chiều.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ THA theo nhóm tuổi, bảng phân tích mối liên quan giữa THA và các yếu tố nguy cơ, giúp minh họa rõ ràng các phát hiện chính.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác phát hiện và quản lý THA tại cộng đồng: Triển khai các chương trình sàng lọc huyết áp định kỳ cho người dân từ 18 tuổi trở lên, đặc biệt nhóm tuổi cao, nhằm phát hiện sớm và quản lý kịp thời. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế thành phố Bến Tre, trong vòng 12 tháng.
Nâng cao nhận thức và kiến thức về THA và các yếu tố nguy cơ: Tổ chức các chiến dịch truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống THA, tập trung vào nhóm có học vấn thấp và các đối tượng có nguy cơ cao. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế phối hợp với các tổ chức xã hội, trong 6 tháng đầu năm.
Khuyến khích thay đổi lối sống lành mạnh: Thúc đẩy giảm cân, tăng cường vận động thể lực, hạn chế ăn mặn, bỏ thuốc lá và kiểm soát uống rượu bia. Xây dựng các câu lạc bộ thể dục, chương trình tư vấn dinh dưỡng tại cộng đồng. Chủ thể thực hiện: UBND các phường, xã phối hợp với trạm y tế, trong vòng 1 năm.
Cải thiện chất lượng điều trị và kiểm soát huyết áp: Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về quản lý THA, tăng cường theo dõi, tư vấn và hỗ trợ người bệnh tuân thủ điều trị. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế thành phố Bến Tre, liên tục trong 2 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế công cộng và quản lý y tế: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, chương trình phòng chống THA phù hợp với đặc điểm địa phương.
Bác sĩ và nhân viên y tế tuyến cơ sở: Áp dụng kiến thức về các yếu tố nguy cơ và phương pháp sàng lọc, quản lý bệnh nhân THA hiệu quả hơn.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, dữ liệu thực tế và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Dựa trên kết quả để triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe và hỗ trợ người dân thay đổi hành vi.
Câu hỏi thường gặp
Tăng huyết áp là gì và tại sao cần quan tâm?
Tăng huyết áp là tình trạng áp lực máu trong động mạch cao hơn mức bình thường (HATT ≥ 140 mmHg hoặc HATTr ≥ 90 mmHg). Đây là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch, đột quỵ và tử vong sớm. Phát hiện và kiểm soát sớm giúp giảm biến chứng nghiêm trọng.**Các yếu tố nguy cơ tim mạch phổ biến nhất là gì