Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động tín dụng chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn và giảm nghèo bền vững tại Việt Nam. Tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã triển khai ủy thác tín dụng qua Hội Liên hiệp Phụ nữ (Hội LHPN) nhằm hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn ưu đãi. Tính đến cuối năm 2020, tổng dư nợ ủy thác qua Hội LHPN thành phố đạt 54.942 triệu đồng, quản lý 59 tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) với 1.159 hộ vay, không phát sinh nợ xấu trong giai đoạn 2018-2020. Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng và ủy thác tín dụng, đánh giá thực trạng hoạt động nhận ủy thác qua Hội LHPN thành phố Sông Công trong giai đoạn 2018-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại 3 đơn vị hành chính gồm xã Bá Xuyên, xã Tân Quang và phường Thắng Lợi, với dữ liệu thu thập từ báo cáo NHCSXH và khảo sát thực tế các hộ vay vốn. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương, đặc biệt là nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về tín dụng ngân hàng và hoạt động ủy thác tín dụng. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, dựa trên cơ sở niềm tin, có tính thời hạn và tính hoàn trả. Tín dụng ưu đãi của NHCSXH là khoản vay với lãi suất thấp, thời hạn vay dài, nhằm hỗ trợ các đối tượng chính sách như hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên khó khăn. Hoạt động ủy thác tín dụng là việc NHCSXH giao vốn cho tổ chức chính trị - xã hội (ở đây là Hội LHPN) quản lý và phân phối vốn vay đến các hộ vay theo hợp đồng ủy thác, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thu hồi vốn hiệu quả. Các khái niệm chính bao gồm: tín dụng ưu đãi, ủy thác tín dụng, tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), nợ xấu, và các nguyên tắc ủy thác như không được ủy thác lại, sử dụng vốn đúng mục đích, giám sát chặt chẽ. Mô hình nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội LHPN, bao gồm yếu tố khách quan (thiên tai, dịch bệnh, nguồn vốn hạn chế) và yếu tố chủ quan (công tác tuyên truyền, năng lực cán bộ, phối hợp giữa các bên).

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp từ báo cáo NHCSXH thành phố Sông Công giai đoạn 2018-2020, báo cáo hoạt động của Hội LHPN và số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 75 hộ vay vốn tại 3 đơn vị hành chính nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích, đảm bảo đại diện cho tổng thể hộ vay vốn qua Hội LHPN. Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả (tỷ lệ phần trăm, bình quân), phương pháp so sánh qua các năm, phương pháp chuyên gia để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp, cùng với phân tích SWOT nhằm nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt động ủy thác tín dụng. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2018-2020, với các bước thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, kết hợp phỏng vấn sâu và khảo sát thực địa nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện của nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổng dư nợ và cơ cấu nguồn vốn: Tổng dư nợ ủy thác qua Hội LHPN thành phố Sông Công tăng từ 144 triệu đồng năm 2018 lên 167.567,5 triệu đồng năm 2020, tăng 15% so với năm 2018 và 7,4% so với năm 2019. Hội LHPN quản lý phần lớn nguồn vốn, chiếm tỷ lệ từ 32,9% đến 36,6% tổng dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội. Tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức thấp, từ 0,4% đến 0,7%, trong khi Hội LHPN không phát sinh nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu.

  2. Tình hình tổ chức và nhân lực: Hội LHPN thành phố quản lý 59 tổ TK&VV với 1.159 hộ vay vốn. Cán bộ quản lý chủ yếu làm việc dựa trên kinh nghiệm, chưa có nghiệp vụ chuyên môn sâu, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn. Các tổ TK&VV hoạt động chưa đồng đều, một số tổ chưa duy trì sinh hoạt định kỳ và công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế.

  3. Đặc điểm hộ vay và hiệu quả sử dụng vốn: Bình quân nhân khẩu hộ nghèo là 3,17 người, lao động bình quân 2 người/hộ. Nhà ở chủ yếu kiên cố và bán kiên cố, thu nhập chủ yếu từ buôn bán. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm chiếm tỷ trọng cao nhất (57,76%). Đa số hộ vay đánh giá thủ tục vay vốn, lãi suất, thời gian vay phù hợp, vốn vay được sử dụng đúng mục đích, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống.

  4. Những tồn tại và khó khăn: Công tác phối hợp giữa Hội LHPN với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể chưa đồng bộ, đặc biệt trong xử lý nợ quá hạn và thu hồi vốn. Một số tổ TK&VV hoạt động yếu kém, năng lực cán bộ tổ trưởng còn hạn chế. Công tác kiểm tra, giám sát chưa phát hiện kịp thời các sai sót, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ủy thác.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội LHPN thành phố Sông Công đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, thể hiện qua tăng trưởng dư nợ ổn định, tỷ lệ nợ xấu thấp và hiệu quả sử dụng vốn của hộ vay. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác như huyện Phú Lương hay huyện Thường Tín, Hà Nội, mô hình ủy thác tại Sông Công cũng gặp phải những khó khăn tương tự về năng lực cán bộ và công tác giám sát. Việc duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp là minh chứng cho sự quản lý chặt chẽ và sự cam kết của các bên liên quan. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần tăng cường công tác phối hợp liên ngành, nâng cao năng lực cán bộ và cải thiện quy trình kiểm tra, giám sát. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng dư nợ, bảng phân tích tỷ lệ nợ xấu theo năm và biểu đồ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của hộ vay nhằm minh họa rõ nét hơn các kết quả đạt được và tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách tín dụng: Đẩy mạnh truyền thông về các chương trình tín dụng ưu đãi đến các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là hội viên phụ nữ, nhằm nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do Hội LHPN phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương thực hiện.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ và tổ trưởng tổ TK&VV: Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tín dụng, kỹ năng kiểm tra, giám sát cho cán bộ Hội và tổ trưởng tổ TK&VV. Mục tiêu nâng tỷ lệ tổ TK&VV hoạt động hiệu quả lên trên 90% trong vòng 2 năm.

  3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất, phối hợp chặt chẽ giữa Hội LHPN, NHCSXH và chính quyền địa phương để phát hiện và xử lý kịp thời các tồn tại, hạn chế trong quản lý vốn ủy thác. Thực hiện liên tục hàng năm với báo cáo kết quả công khai.

  4. Phát huy vai trò phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp thường xuyên giữa Hội LHPN, NHCSXH, UBND các cấp và các tổ chức đoàn thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tín dụng. Xây dựng quy chế phối hợp cụ thể trong vòng 6 tháng và duy trì thực hiện liên tục.

  5. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn bổ sung: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đóng góp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng chính sách, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của người dân. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do NHCSXH chủ trì phối hợp với các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tín dụng tại NHCSXH: Luận văn cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội LHPN, giúp cán bộ nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành nguồn vốn.

  2. Lãnh đạo và cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp: Tài liệu hữu ích để hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong quản lý vốn ủy thác, từ đó cải thiện công tác tổ chức, giám sát và hỗ trợ hội viên vay vốn.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Kinh tế nông nghiệp, Tài chính ngân hàng: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng chính sách xã hội, mô hình ủy thác tín dụng, phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu.

  4. Các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương: Giúp đánh giá hiệu quả các chính sách tín dụng ưu đãi, từ đó xây dựng các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Ủy thác tín dụng là gì và tại sao cần thực hiện qua Hội LHPN?
    Ủy thác tín dụng là việc NHCSXH giao vốn cho Hội LHPN quản lý và phân phối đến các hộ vay theo hợp đồng. Hội LHPN có mạng lưới rộng, gần gũi với hội viên, giúp đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích và thu hồi hiệu quả.

  2. Làm thế nào để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích?
    Thông qua tổ TK&VV và cán bộ Hội, việc bình xét, giám sát, kiểm tra được thực hiện thường xuyên. Hội phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương để theo dõi quá trình sử dụng vốn và thu hồi nợ.

  3. Tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội LHPN như thế nào?
    Tỷ lệ nợ xấu qua Hội LHPN thành phố Sông Công duy trì ở mức rất thấp, từ 0,4% đến 0,7%, thậm chí không phát sinh nợ xấu trong giai đoạn 2018-2020, thể hiện hiệu quả quản lý vốn.

  4. Những khó khăn chính trong hoạt động ủy thác tín dụng là gì?
    Khó khăn gồm năng lực cán bộ quản lý hạn chế, công tác phối hợp chưa đồng bộ, một số tổ TK&VV hoạt động yếu kém, công tác kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác?
    Tăng cường tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ, cải thiện công tác kiểm tra giám sát, phát huy phối hợp liên ngành và huy động thêm nguồn vốn bổ sung là các giải pháp trọng tâm.

Kết luận

  • Hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội LHPN thành phố Sông Công đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế nông thôn và giảm nghèo bền vững, với tổng dư nợ tăng trưởng ổn định và tỷ lệ nợ xấu thấp.
  • Hội LHPN quản lý hiệu quả 59 tổ TK&VV với hơn 1.100 hộ vay, vốn vay chủ yếu tập trung vào chương trình giải quyết việc làm, góp phần nâng cao thu nhập hộ nghèo.
  • Một số tồn tại như năng lực cán bộ hạn chế, công tác phối hợp và giám sát chưa đồng bộ cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về tuyên truyền, đào tạo, kiểm tra giám sát và phối hợp liên ngành nhằm hoàn thiện hoạt động ủy thác tín dụng đến năm 2025.
  • Khuyến nghị các bên liên quan triển khai các bước tiếp theo gồm tổ chức tập huấn, xây dựng quy chế phối hợp và tăng cường huy động nguồn vốn bổ sung, nhằm phát huy tối đa vai trò của tín dụng chính sách xã hội trong phát triển kinh tế địa phương.

Luận văn này là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý, cán bộ Hội, nhà nghiên cứu và các cơ quan chính quyền trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại địa phương.