Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2017-2019, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đã chứng kiến sự phát triển kinh tế với tổng giá trị sản xuất đạt khoảng 722 tỷ đồng theo giá hiện hành năm 2019. Trong đó, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm gần 48% cơ cấu kinh tế, phản ánh vai trò quan trọng của khu vực nông thôn trong phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, với địa hình đồi núi phức tạp và dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt đối với phụ nữ và các hộ nghèo.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kết nối cung - cầu tín dụng ngân hàng thông qua Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) trên địa bàn huyện Ba Chẽ nhằm phân tích các thuận lợi, khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ưu đãi, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay qua Hội LHPN. Phạm vi nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2019 và số liệu sơ cấp thu thập năm 2019 tại 3 xã đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau trong huyện. Mục tiêu chính là góp phần giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống hội viên phụ nữ và thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp địa phương.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội, tạo kênh dẫn vốn an toàn, tin cậy và công khai, đồng thời củng cố vai trò của Hội LHPN trong việc hỗ trợ hội viên tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi suất, được pháp luật bảo vệ. Tín dụng ngân hàng là hình thức vay mượn vốn tiền tệ giữa ngân hàng và các chủ thể kinh tế khác, đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình kết nối cung - cầu tín dụng thông qua tổ chức trung gian là Hội LHPN, dựa trên các khái niệm về ủy thác cho vay, tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), cũng như vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong quản lý và giám sát nguồn vốn tín dụng chính sách. Các khái niệm chính bao gồm: tín dụng chính sách xã hội, ủy thác cho vay, tổ TK&VV, hiệu quả sử dụng vốn vay và vai trò của Hội LHPN trong kết nối tín dụng.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng Thống kê huyện Ba Chẽ, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) huyện, báo cáo tổng kết hoạt động của Hội LHPN huyện và các bài báo khoa học liên quan, tập trung vào giai đoạn 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2019 thông qua phỏng vấn sâu với 7 cán bộ Hội LHPN cấp huyện và xã, đại diện NHCSXH huyện, cùng khảo sát 90 hộ vay vốn qua Hội LHPN tại 3 xã đại diện.
Phương pháp chọn mẫu sử dụng công thức Slovin với mức sai số 7%, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể 160 hộ vay vốn qua Hội LHPN tại 3 xã. Phân tích số liệu sử dụng phương pháp so sánh theo thời gian và cơ cấu kinh tế, kết hợp thống kê mô tả để đánh giá thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn vay.
Quá trình xử lý thông tin bao gồm phân loại, sắp xếp số liệu thứ cấp, lập bảng biểu và biểu đồ minh họa; nhập và tổng hợp dữ liệu sơ cấp bằng phần mềm Excel để phân tích chi tiết. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu tập trung vào vai trò của Hội LHPN trong hoạt động tín dụng, kết quả sử dụng vốn vay và tình hình sử dụng vốn của hộ vay.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Vai trò kết nối của Hội LHPN trong tín dụng chính sách: Hội LHPN huyện Ba Chẽ quản lý 35 tổ TK&VV với 1.386 thành viên, tổng dư nợ ủy thác đạt trên 73 tỷ đồng, chiếm 42,45% dư nợ ủy thác toàn huyện. 100% cơ sở Hội vận động cán bộ, hội viên tiết kiệm ít nhất 5.000 đồng/người/tháng, tạo nguồn vốn tại chỗ. Tỷ lệ nợ quá hạn qua Hội LHPN rất thấp, chỉ khoảng 0,27%, phản ánh hiệu quả quản lý vốn vay.
Hiệu quả sử dụng vốn vay: Qua khảo sát 90 hộ vay tại 3 xã, 100% vốn vay được sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người từ 25,6 triệu đồng năm 2017 lên 37,6 triệu đồng năm 2019. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt nhờ nguồn vốn vay ưu đãi và các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nghề.
Hoạt động ủy thác và giám sát: Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện Ba Chẽ phối hợp chặt chẽ với Hội LHPN trong công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Hội và tổ trưởng tổ TK&VV. Hoạt động giao dịch lưu động tại các xã giúp người dân tiếp cận vốn nhanh chóng, tiết kiệm chi phí đi lại.
Thuận lợi và khó khăn trong kết nối cung cầu tín dụng: Thuận lợi gồm có mạng lưới tổ chức Hội rộng khắp, uy tín trong nhân dân, sự phối hợp chặt chẽ với NHCSXH và chính quyền địa phương. Khó khăn chủ yếu là địa hình đồi núi phức tạp, hạn chế diện tích đất canh tác, một số hộ vay còn thiếu kiến thức quản lý vốn và kỹ thuật sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy Hội LHPN đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc kết nối nguồn vốn tín dụng chính sách đến các hộ nghèo và phụ nữ tại huyện Ba Chẽ. Việc ủy thác cho vay qua Hội giúp giảm chi phí quản lý, tăng tính công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. So với các nghiên cứu tại các tỉnh như Ninh Bình, Hà Nội, Yên Bái và Bắc Kạn, mô hình ủy thác qua Hội LHPN tại Ba Chẽ cũng đạt được hiệu quả tương tự về tăng trưởng dư nợ, giảm nợ quá hạn và nâng cao đời sống hội viên.
Việc tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ và quản lý vốn vay đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các hộ vay, đồng thời tăng cường sự gắn bó của hội viên với tổ chức Hội. Tuy nhiên, địa hình khó khăn và hạn chế về hạ tầng vẫn là thách thức lớn, đòi hỏi các giải pháp đồng bộ để phát huy tối đa vai trò của tín dụng chính sách.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng dư nợ ủy thác qua Hội LHPN, bảng so sánh tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm, và biểu đồ thu nhập bình quân đầu người trước và sau khi vay vốn, giúp minh họa rõ nét hiệu quả của hoạt động tín dụng qua Hội.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền và đào tạo: Tổ chức các lớp tập huấn thường xuyên về nghiệp vụ tín dụng, kỹ thuật sản xuất và quản lý tài chính cho cán bộ Hội và hội viên, nhằm nâng cao năng lực sử dụng vốn vay hiệu quả. Thời gian thực hiện: hàng năm; Chủ thể thực hiện: Hội LHPN huyện phối hợp NHCSXH.
Mở rộng mạng lưới tổ TK&VV và nâng cao chất lượng hoạt động: Thành lập thêm các tổ TK&VV tại các thôn, bản chưa có, đồng thời củng cố, kiện toàn các tổ hiện có để đảm bảo hoạt động hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: Hội LHPN cấp xã, huyện.
Cải thiện hạ tầng giao thông và điểm giao dịch lưu động: Đề xuất chính quyền địa phương đầu tư nâng cấp đường giao thông nông thôn và trang bị cơ sở vật chất cho điểm giao dịch lưu động NHCSXH tại các xã, giúp người dân tiếp cận vốn thuận tiện hơn. Thời gian: 3 năm; Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban liên quan.
Tăng cường phối hợp giữa Hội LHPN, NHCSXH và chính quyền địa phương: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý, giám sát và xử lý nợ xấu, đồng thời phát huy vai trò của cấp ủy, chính quyền trong việc hỗ trợ hoạt động tín dụng chính sách. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Ban đại diện HĐQT NHCSXH, Hội LHPN, UBND xã.
Khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế tập thể và liên kết sản xuất: Hỗ trợ hội viên phụ nữ xây dựng các mô hình hợp tác, tổ nhóm sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và tăng sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Thời gian: 2-3 năm; Chủ thể: Hội LHPN, các ngành chuyên môn.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tín dụng chính sách xã hội: Nghiên cứu cung cấp thông tin chi tiết về mô hình ủy thác cho vay qua Hội LHPN, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát nguồn vốn.
Lãnh đạo và cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp: Tài liệu giúp hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và các giải pháp thực tiễn trong việc kết nối cung cầu tín dụng, từ đó phát huy vai trò trung gian hiệu quả.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp với đặc thù vùng miền núi và đối tượng phụ nữ nghèo.
Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo về kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp và phát triển cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao Hội Liên hiệp Phụ nữ lại được chọn làm tổ chức trung gian kết nối tín dụng?
Hội LHPN có mạng lưới rộng khắp, uy tín trong cộng đồng, khả năng tuyên truyền vận động và giám sát tốt, được NHCSXH tập huấn nghiệp vụ, nên đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và phân phối vốn vay đến đúng đối tượng.Hiệu quả sử dụng vốn vay qua Hội LHPN được đánh giá như thế nào?
Theo khảo sát, 100% vốn vay được sử dụng đúng mục đích sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người từ 25,6 triệu đồng năm 2017 lên 37,6 triệu đồng năm 2019, đồng thời giảm tỷ lệ hộ nghèo.Những khó khăn chính trong kết nối cung cầu tín dụng qua Hội LHPN là gì?
Khó khăn gồm địa hình đồi núi phức tạp, hạn chế đất canh tác, một số hộ thiếu kiến thức quản lý vốn và kỹ thuật sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ.Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả tín dụng qua Hội LHPN?
Tăng cường đào tạo, mở rộng và củng cố tổ TK&VV, cải thiện hạ tầng giao thông và điểm giao dịch, tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan, khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tập thể.Mô hình ủy thác cho vay qua Hội LHPN có thể áp dụng ở những địa phương khác không?
Mô hình này đã được áp dụng thành công tại nhiều tỉnh như Ninh Bình, Hà Nội, Yên Bái, Bắc Kạn và có thể điều chỉnh phù hợp để áp dụng tại các địa phương có đặc thù tương tự nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách.
Kết luận
- Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Ba Chẽ đóng vai trò then chốt trong kết nối cung - cầu tín dụng ngân hàng, quản lý hiệu quả nguồn vốn ủy thác với dư nợ trên 73 tỷ đồng và tỷ lệ nợ quá hạn thấp chỉ 0,27%.
- Vốn vay qua Hội được sử dụng đúng mục đích, góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người từ 25,6 triệu đồng năm 2017 lên 37,6 triệu đồng năm 2019, thúc đẩy giảm nghèo bền vững.
- Mạng lưới tổ TK&VV hoạt động hiệu quả, tạo kênh dẫn vốn nhanh chóng, tiết kiệm chi phí cho người dân, đồng thời tăng cường sự gắn bó của hội viên với tổ chức Hội.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đào tạo, mở rộng tổ TK&VV, cải thiện hạ tầng, tăng cường phối hợp liên ngành và phát triển mô hình kinh tế tập thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu mở rộng phạm vi và theo dõi hiệu quả các giải pháp đề xuất trong 3-5 năm tới, đồng thời kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội LHPN, NHCSXH và chính quyền địa phương để phát huy tối đa vai trò của tín dụng chính sách trong phát triển kinh tế nông nghiệp vùng miền núi.
Hành động tiếp theo: Các cấp Hội và NHCSXH huyện Ba Chẽ cần phối hợp triển khai ngay các giải pháp đào tạo và củng cố tổ TK&VV, đồng thời đề xuất chính quyền địa phương ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông và điểm giao dịch lưu động để nâng cao khả năng tiếp cận vốn của hội viên phụ nữ.