Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Tuyên Quang, với diện tích tự nhiên 586.790 ha và 70% diện tích là đồi núi, là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế vùng. Theo Cục Thống kê tỉnh, tính đến cuối năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 1.757 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tới 98%, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân với tỷ lệ 80%. Mặc dù số lượng DNNVV tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân còn thấp, lợi nhuận của các doanh nghiệp này cũng chưa cao, phản ánh qua số liệu từ Sở Tài chính tỉnh. Thực trạng này đặt ra vấn đề cấp thiết về quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển DNNVV tại Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả phát triển DNNVV đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các chính sách, chủ trương, công tác triển khai và kiểm tra giám sát của chính quyền địa phương đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Tuyên Quang trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, tạo việc làm và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có:
Lý thuyết về vai trò và đặc điểm của DNNVV: DNNVV có ưu thế về tính linh hoạt, khả năng thích nghi nhanh với thị trường, dễ dàng đổi mới công nghệ và tổ chức bộ máy gọn nhẹ. Tuy nhiên, hạn chế về vốn, quy mô và năng lực quản lý là những thách thức lớn.
Mô hình quản lý nhà nước về phát triển DNNVV: Bao gồm các nội dung chính như xây dựng chủ trương, chính sách phát triển, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát và hỗ trợ doanh nghiệp về vốn, thuế, đất đai, công nghệ, thị trường và nguồn nhân lực.
Khái niệm về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước: Phân loại thành nhân tố khách quan (điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường pháp luật) và nhân tố chủ quan (chất lượng nhân lực doanh nghiệp, năng lực cán bộ quản lý nhà nước).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp:
Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo chính thức của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các tài liệu chuyên ngành.
Số liệu sơ cấp: Thu thập qua khảo sát điều tra trực tiếp với 325 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, được chọn theo phương pháp mẫu ngẫu nhiên tỷ lệ ngành nghề, dựa trên tổng số 1.691 doanh nghiệp năm 2019. Thời gian khảo sát từ tháng 10 đến 12 năm 2020.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh qua các năm để đánh giá sự biến động về số lượng, quy mô vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu quản lý nhà nước. Các chỉ tiêu nghiên cứu được xây dựng theo nhóm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV và nội dung quản lý nhà nước về phát triển DNNVV.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng và quy mô DNNVV trên địa bàn tỉnh: Tính đến năm 2019, có 1.691 DNNVV hoạt động, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp. Quy mô vốn và lao động của các doanh nghiệp này tăng trưởng trung bình khoảng 5-7% mỗi năm, tuy nhiên mức tăng trưởng lợi nhuận bình quân còn thấp, chỉ đạt khoảng 3-4% hàng năm.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu bình quân của DNNVV tăng khoảng 6% mỗi năm, nhưng lợi nhuận bình quân trên một lao động chỉ đạt khoảng 20 triệu đồng/năm, thấp hơn mức trung bình của các doanh nghiệp lớn trong tỉnh. Năng suất lao động bình quân cũng chưa cao, phản ánh hạn chế về công nghệ và quản lý.
Thực trạng công tác quản lý nhà nước: Đánh giá của doanh nghiệp cho thấy mức độ hỗ trợ về vốn đạt trung bình 3,8/5 điểm, hỗ trợ thuế 3,5/5, hỗ trợ đất đai 3,2/5, hỗ trợ thị trường và khoa học công nghệ dưới 3 điểm, cho thấy các chính sách hỗ trợ chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế trong triển khai. Công tác kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức, gây phiền hà cho doanh nghiệp với tỷ lệ phản ánh phiền hà lên đến 40%.
Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước: Điều kiện tự nhiên phức tạp, hạ tầng kinh tế xã hội còn hạn chế, cùng với năng lực cán bộ quản lý nhà nước chưa đồng đều là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý. Chất lượng nhân lực doanh nghiệp còn thấp, đặc biệt trong kỹ năng quản trị và công nghệ, làm giảm khả năng tiếp cận và tận dụng các chính sách hỗ trợ.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù số lượng DNNVV tại Tuyên Quang tăng trưởng ổn định, nhưng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. So sánh với các tỉnh như Phú Thọ và Bắc Giang, nơi có các chính sách hỗ trợ đồng bộ và hiệu quả hơn, Tuyên Quang còn nhiều điểm cần cải thiện, đặc biệt trong việc triển khai chính sách hỗ trợ vốn, thuế, đất đai và công nghệ.
Biểu đồ so sánh mức độ hỗ trợ chính sách giữa các tỉnh có thể minh họa rõ sự khác biệt này, đồng thời bảng phân tích tỷ lệ doanh nghiệp được hỗ trợ theo từng lĩnh vực cũng phản ánh sự chưa đồng đều trong công tác quản lý nhà nước. Việc cải thiện năng lực cán bộ quản lý và nâng cao chất lượng nhân lực doanh nghiệp là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển DNNVV.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường cải cách thủ tục hành chính: Đơn giản hóa thủ tục đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp, giảm thiểu giấy tờ không cần thiết, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV gia nhập và rút lui khỏi thị trường. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh và các sở ngành liên quan, thời gian: 2022-2023.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ vốn: Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng dành riêng cho DNNVV, hỗ trợ lãi suất vay ưu đãi, tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Chủ thể thực hiện: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Sở Tài chính, thời gian: 2022-2025.
Phát triển hệ thống hỗ trợ về công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng các chương trình đào tạo quản trị doanh nghiệp, kỹ năng công nghệ cho chủ doanh nghiệp và người lao động; thành lập cơ sở ươm tạo công nghệ hỗ trợ đổi mới sáng tạo. Chủ thể thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian: 2022-2025.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả và minh bạch: Thiết lập quy trình kiểm tra giám sát tránh chồng chéo, giảm phiền hà cho doanh nghiệp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước. Chủ thể thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, thời gian: 2022-2024.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, UBND tỉnh Tuyên Quang có thể sử dụng luận văn để xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển DNNVV phù hợp với thực tiễn địa phương.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh: Tham khảo để hiểu rõ các chính sách hỗ trợ, quyền lợi và nghĩa vụ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng tiếp cận nguồn lực.
Các tổ chức tài chính và ngân hàng: Nắm bắt nhu cầu và khó khăn của DNNVV để thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ doanh nghiệp.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, kinh tế phát triển: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú về quản lý nhà nước và phát triển DNNVV tại một tỉnh miền núi, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao DNNVV lại quan trọng đối với phát triển kinh tế địa phương?
DNNVV chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp, tạo việc làm cho gần 50% lực lượng lao động phi nông nghiệp, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.Những khó khăn chính mà DNNVV tại Tuyên Quang đang gặp phải là gì?
Thiếu vốn, hạn chế về công nghệ, năng lực quản lý còn yếu, môi trường pháp lý và hỗ trợ chính sách chưa đồng bộ, cùng với điều kiện tự nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế.Chính sách hỗ trợ vốn hiện nay đã đáp ứng được nhu cầu của DNNVV chưa?
Chính sách hỗ trợ vốn còn hạn chế về quy mô và thủ tục phức tạp, tỷ lệ doanh nghiệp được tiếp cận vốn ưu đãi chưa cao, cần mở rộng và cải tiến để phù hợp hơn với thực tế.Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phát triển DNNVV?
Cần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước, tăng cường phối hợp liên ngành, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và kiểm tra, đồng thời xây dựng quy trình minh bạch, hiệu quả.Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tận dụng những chính sách hỗ trợ nào?
Hỗ trợ về thủ tục đăng ký kinh doanh, tiếp cận vốn vay ưu đãi, giảm thuế, hỗ trợ đất đai, đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại và đổi mới công nghệ.
Kết luận
- DNNVV tại tỉnh Tuyên Quang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Hiệu quả hoạt động của DNNVV còn hạn chế do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, đặc biệt là về vốn, công nghệ và năng lực quản lý.
- Công tác quản lý nhà nước về phát triển DNNVV có nhiều điểm cần cải thiện, nhất là trong triển khai chính sách hỗ trợ và kiểm tra giám sát.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hỗ trợ vốn, phát triển nguồn nhân lực và công nghệ, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát hiệu quả.
- Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan quản lý địa phương xây dựng chính sách phát triển DNNVV phù hợp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững đến năm 2025 và các năm tiếp theo.
Để tiếp tục phát triển, các bên liên quan cần phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá thường xuyên để điều chỉnh chính sách kịp thời, tạo môi trường thuận lợi cho DNNVV phát triển bền vững.