Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đô thị hóa diễn ra nhanh chóng tại Việt Nam, đặc biệt là tại các thành phố công nghiệp như Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế địa phương. Từ năm 2016 đến 2020, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp đô thị (NNĐT) tại thành phố Sông Công. Mặc dù vậy, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao của người dân vẫn không ngừng tăng lên, đòi hỏi ngành nông nghiệp phải đổi mới tư duy và phương thức sản xuất.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhận dạng các đặc trưng cơ bản của NNĐT tại thành phố Sông Công, đánh giá thực trạng phát triển, xác định các khó khăn, thách thức và nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển bền vững NNĐT trong quá trình đô thị hóa. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào địa bàn thành phố Sông Công trong giai đoạn 2016-2020, với trọng tâm là phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ thị trường đô thị.
Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc hệ thống hóa lý thuyết và thực tiễn về NNĐT, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn khi cung cấp cơ sở dữ liệu và giải pháp cụ thể cho chính quyền địa phương và các bên liên quan nhằm phát triển NNĐT bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống người dân đô thị.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về nông nghiệp đô thị, đô thị hóa và phát triển bền vững. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết về nông nghiệp đô thị (NNĐT): NNĐT được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra trong và xung quanh đô thị, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản, với mục tiêu cung cấp sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp cho cư dân đô thị. NNĐT có đặc điểm khác biệt so với nông nghiệp nông thôn về vị trí địa lý, chủ thể sản xuất, hình thái tổ chức, trình độ công nghệ và thị trường tiêu thụ.
Lý thuyết đô thị hóa và phát triển bền vững: Đô thị hóa là quá trình chuyển dịch dân cư và hoạt động kinh tế từ nông thôn sang đô thị, tạo ra các áp lực về đất đai, môi trường và xã hội. Phát triển bền vững trong đô thị đòi hỏi sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. NNĐT được xem là một giải pháp quan trọng để giải quyết các vấn đề về an ninh lương thực, việc làm, môi trường và cảnh quan đô thị.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: hình thái tổ chức NNĐT (hộ gia đình, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, khu nông nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp sinh thái), nhân tố ảnh hưởng đến NNĐT (điều kiện tự nhiên, thị trường, khoa học công nghệ, vốn, chính sách), và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất, tác động xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, thống kê của UBND thành phố Sông Công, các phòng ban liên quan và các tài liệu nghiên cứu trước đó. Số liệu sơ cấp được thu thập qua:
- Quan sát trực tiếp tại hiện trường.
- Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung với các chuyên gia, cán bộ quản lý và người dân địa phương.
- Điều tra hộ gia đình với cỡ mẫu 90 hộ tại 3 đơn vị hành chính tiêu biểu: phường Phố Cò, phường Thắng Lợi và xã Bá Xuyên. Mỗi đơn vị điều tra 30 hộ, lựa chọn theo phương pháp phi ngẫu nhiên dựa trên sự thuận tiện và tư vấn của lãnh đạo địa phương.
Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, biểu đồ và bản đồ để minh họa. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm nhóm tiêu chí nhận dạng NNĐT, nhóm chỉ tiêu về hình thái tổ chức, nhân tố ảnh hưởng, so sánh NNĐT với nông nghiệp nông thôn, và các chỉ tiêu về hạn chế, rào cản.
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2020, với dự báo và đề xuất giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận dạng NNĐT và so sánh với nông nghiệp nông thôn:
NNĐT tại thành phố Sông Công xuất hiện muộn hơn, tập trung trong và quanh đô thị với mật độ dân cư cao. Chủ thể sản xuất đa dạng, bao gồm hộ hỗn hợp, hộ phi nông nghiệp và hộ thuần nông. NNĐT có trình độ thâm canh cao hơn, sử dụng công nghệ hiện đại, tiếp cận dịch vụ nông nghiệp dễ dàng và thị trường tiêu thụ đa dạng, khó tính hơn. Hiệu quả sản xuất của NNĐT cao hơn so với nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, NNĐT cũng đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường và bệnh truyền nhiễm từ vật nuôi. (Bảng so sánh cho thấy mức độ thâm canh và hiệu quả sản xuất của NNĐT cao hơn khoảng 30-40% so với nông nghiệp nông thôn).Hình thái tổ chức NNĐT đa dạng và phát triển theo thời gian:
Trước năm 2010, 4 hình thái tổ chức chính gồm hộ gia đình, doanh nghiệp/công ty, hợp tác xã/tổ hợp tác và trang trại. Đến nay, đã xuất hiện thêm 2 hình thái mới là khu nông nghiệp công nghệ cao và khu nông nghiệp sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch. Mức độ phổ biến của hộ gia đình giảm từ mức rất cao (5 điểm) xuống mức trung bình (3 điểm), trong khi doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại tăng từ mức thấp lên mức trung bình (3 điểm). Hai hình thái mới đạt mức độ phổ biến thấp nhưng có xu hướng phát triển nhanh.Thực trạng phát triển NNĐT tại thành phố Sông Công:
Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản năm 2016 đạt 640 tỷ đồng, tăng 8,1% so với năm trước. Thành phố đã phát triển vùng chè an toàn VietGAP, ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do đô thị hóa, sản xuất còn manh mún, tổ chức sản xuất chưa phát triển đồng bộ, thị trường tiêu thụ kém phát triển và thiếu vốn đầu tư.Khó khăn, thách thức và nhân tố ảnh hưởng:
Các khó khăn chính gồm thiếu khoa học công nghệ, thiếu vốn, thiếu đất đai và đất bị ô nhiễm, chính sách chưa khuyến khích phát triển NNĐT, thị trường tiêu thụ chưa ổn định. Nhân tố ảnh hưởng quan trọng gồm điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, nguồn nước), thị trường, khoa học công nghệ, quá trình đô thị hóa, cơ sở hạ tầng, quan hệ sở hữu đất đai và chính sách, vốn và các yếu tố xã hội như lao động, tập quán canh tác.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy NNĐT tại thành phố Sông Công đã có sự phát triển đa dạng về hình thái tổ chức và nâng cao hiệu quả sản xuất nhờ ứng dụng khoa học công nghệ và tiếp cận thị trường tốt hơn. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa nhanh đã làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, gây áp lực lớn lên sản xuất NNĐT. So sánh với các nghiên cứu tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh, các vấn đề về đất đai, vốn và thị trường là những thách thức chung của NNĐT ở các đô thị Việt Nam.
Việc xuất hiện các hình thái tổ chức mới như khu nông nghiệp công nghệ cao và khu nông nghiệp sinh thái, nghỉ dưỡng phản ánh xu hướng đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp, phù hợp với nhu cầu phát triển đô thị sinh thái và du lịch. Các biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu hình thái tổ chức NNĐT theo thời gian sẽ minh họa rõ nét xu hướng này.
Những khó khăn về vốn, chính sách và ô nhiễm môi trường cần được giải quyết đồng bộ để phát huy tiềm năng NNĐT. Việc phát triển NNĐT không chỉ góp phần đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm mà còn cải thiện môi trường và cảnh quan đô thị, phù hợp với chiến lược phát triển bền vững.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển NNĐT:
Cần ban hành các chính sách ưu đãi về đất đai, vốn vay, thuế và hỗ trợ kỹ thuật nhằm khuyến khích đầu tư vào NNĐT, đặc biệt là các mô hình công nghệ cao và sinh thái. Thời gian thực hiện trong 2-3 năm tới, chủ thể là UBND thành phố phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.Tái cơ cấu hình thái tổ chức NNĐT:
Khuyến khích chuyển đổi từ sản xuất hộ gia đình manh mún sang các hình thái tổ chức tập trung như hợp tác xã, trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao để nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng tiếp cận thị trường. Thực hiện trong 3-5 năm, do các tổ chức nông nghiệp và chính quyền địa phương chủ trì.Phát triển thị trường tiêu thụ và xúc tiến thương mại:
Xây dựng hệ thống phân phối, quảng bá sản phẩm nông nghiệp đô thị, kết nối với các siêu thị, chợ đầu mối và phát triển thương mại điện tử để mở rộng thị trường tiêu thụ. Thời gian triển khai 1-2 năm, do Sở Công Thương và các doanh nghiệp phối hợp thực hiện.Đầu tư nâng cao năng lực khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực:
Tăng cường ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản; tổ chức các lớp đào tạo kỹ thuật, quản lý cho người lao động và chủ hộ NNĐT. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể là các viện nghiên cứu, trường đại học và trung tâm khuyến nông.Xây dựng cơ sở hạ tầng và quản lý môi trường:
Đầu tư hệ thống thủy lợi, xử lý chất thải, cải tạo đất đai và kiểm soát ô nhiễm để bảo đảm điều kiện sản xuất an toàn, bền vững. Thời gian thực hiện 3-5 năm, do UBND thành phố phối hợp với các sở ngành liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước:
Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch phát triển NNĐT phù hợp với đặc điểm địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.Các tổ chức nông nghiệp, hợp tác xã và doanh nghiệp:
Áp dụng các giải pháp tái cơ cấu hình thái tổ chức, nâng cao năng lực sản xuất và tiếp cận thị trường, từ đó tăng thu nhập và phát triển kinh tế.Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn:
Tham khảo cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo hoặc học tập chuyên sâu về NNĐT.Người dân và hộ sản xuất NNĐT tại các đô thị tương đồng:
Nắm bắt các xu hướng phát triển, mô hình sản xuất mới và các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện đời sống và bảo vệ môi trường.
Câu hỏi thường gặp
NNĐT khác gì so với nông nghiệp nông thôn?
NNĐT tập trung trong và quanh đô thị, có trình độ thâm canh cao, sử dụng công nghệ hiện đại, tiếp cận dịch vụ và thị trường đa dạng hơn, trong khi nông nghiệp nông thôn chủ yếu mang tính truyền thống, quy mô nhỏ và thị trường hạn chế.Những khó khăn lớn nhất của NNĐT tại thành phố Sông Công là gì?
Thiếu vốn đầu tư, đất đai bị thu hẹp và ô nhiễm, chính sách chưa đủ khuyến khích, thị trường tiêu thụ kém phát triển và thiếu ứng dụng khoa học công nghệ.Làm thế nào để phát triển bền vững NNĐT trong điều kiện đô thị hóa nhanh?
Cần đồng bộ các giải pháp về chính sách, tái cơ cấu tổ chức sản xuất, phát triển thị trường, ứng dụng công nghệ cao và bảo vệ môi trường, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp.Vai trò của khoa học công nghệ trong NNĐT như thế nào?
Khoa học công nghệ giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm tác động tiêu cực đến môi trường và tạo ra các mô hình sản xuất mới như nông nghiệp công nghệ cao và sinh thái.Ai là chủ thể chính trong phát triển NNĐT?
Chủ thể đa dạng gồm hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp, trang trại và các khu nông nghiệp công nghệ cao, trong đó doanh nghiệp và hợp tác xã ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Kết luận
- NNĐT tại thành phố Sông Công đã phát triển đa dạng về hình thái tổ chức, nâng cao hiệu quả sản xuất và đóng góp tích cực vào kinh tế địa phương trong giai đoạn 2016-2020.
- Quá trình đô thị hóa nhanh đã tạo áp lực lớn lên diện tích đất nông nghiệp, đòi hỏi phải tái cơ cấu và đổi mới phương thức sản xuất NNĐT.
- Các khó khăn chính gồm thiếu vốn, đất đai bị thu hẹp và ô nhiễm, chính sách chưa đủ hỗ trợ, thị trường tiêu thụ chưa phát triển đồng bộ.
- Giải pháp phát triển NNĐT cần tập trung vào hoàn thiện chính sách, tái cơ cấu tổ chức sản xuất, phát triển thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Nghiên cứu đề xuất các bước triển khai cụ thể đến năm 2025 và tầm nhìn 2030, kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, doanh nghiệp, tổ chức nông nghiệp và người dân để phát triển NNĐT bền vững.
Tác giả khuyến nghị chính quyền thành phố Sông Công và các địa phương có đặc điểm tương đồng tham khảo, vận dụng kết quả nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển NNĐT, góp phần xây dựng đô thị sinh thái, bền vững trong tương lai.