Tổng quan nghiên cứu

Giảm nghèo là một mục tiêu chiến lược quan trọng của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Theo báo cáo của thành phố Hà Nội, trong những năm gần đây, đã có hơn 32.000 hộ thoát nghèo, tuy nhiên đến cuối năm 2016, vẫn còn khoảng 6,5% hộ nghèo trên địa bàn thành phố. Phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, được thành lập năm 2013, là vùng ven đô có tốc độ đô thị hóa nhanh, đồng thời đối mặt với nhiều thách thức như ô nhiễm môi trường, gia tăng dân số cơ học, việc làm và nguy cơ tái nghèo. Các chính sách giảm nghèo hiện tại tại đây còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết và chưa đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách giảm nghèo vùng ven đô tại phường Phú Đô trong giai đoạn 2014-2016, nhằm phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả thực hiện chính sách đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý hành chính và phát triển chính sách giảm nghèo tại các vùng ven đô, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên ba trường phái lý thuyết về đói nghèo: trường phái Phúc lợi, trường phái Nhu cầu cơ bản và trường phái Khả năng. Trường phái Phúc lợi tập trung vào thu nhập và mức sống tối thiểu; trường phái Nhu cầu cơ bản nhấn mạnh các dịch vụ thiết yếu như y tế, giáo dục, nhà ở; trường phái Khả năng chú trọng đến năng lực và quyền tự do của người nghèo trong việc vươn lên. Quan niệm đói nghèo đa chiều được áp dụng, bao gồm các khía cạnh vật chất, giáo dục, y tế, nguy cơ tổn thương và quyền tham gia xã hội.

Khung lý thuyết về quy trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo được xây dựng dựa trên các bước: xây dựng kế hoạch, phổ biến tuyên truyền, tổ chức bộ máy và phân công phối hợp, huy động nguồn lực, kiểm tra đánh giá. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực, kết quả, hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng như năng lực tổ chức, nguồn lực, trình độ học vấn, điều kiện tự nhiên cũng được phân tích.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả và điều tra khảo sát. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 97 hộ nghèo và 18 cán bộ công chức tại phường Phú Đô vào tháng 6 năm 2017. Dữ liệu thứ cấp gồm các báo cáo tổng kết giai đoạn 2014-2016 của phường và các văn bản pháp luật liên quan.

Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS và Excel để tính toán tỷ lệ phần trăm, vẽ biểu đồ minh họa. Phương pháp chuyên gia cũng được áp dụng thông qua tham vấn ý kiến các cán bộ quản lý và nhà khoa học trong lĩnh vực giảm nghèo. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu đảm bảo tính đại diện cho đối tượng nghiên cứu, tập trung vào quy trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo vùng ven đô.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng còn tồn tại nhiều khó khăn: Giai đoạn 2014-2016, tỷ lệ hộ nghèo tại phường Phú Đô giảm từ khoảng 8% xuống còn 6,5%, tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ nghèo và cận nghèo gặp khó khăn về việc làm, thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội.

  2. Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách chưa đồng đều: Khoảng 70% hộ nghèo được khảo sát cho biết đã được tiếp cận thông tin về chính sách giảm nghèo, nhưng chỉ 55% trong số đó thực sự hiểu và tham gia tích cực vào các chương trình hỗ trợ.

  3. Nguồn lực thực hiện chính sách còn hạn chế: Tổng nguồn vốn huy động cho giảm nghèo trong giai đoạn nghiên cứu đạt khoảng 85% kế hoạch đề ra, trong đó ngân sách địa phương chiếm 60%, còn lại là nguồn hỗ trợ từ trung ương và các tổ chức xã hội.

  4. Khả năng phối hợp giữa các cơ quan và tổ chức xã hội còn yếu: Đánh giá của cán bộ công chức cho thấy chỉ 65% cho rằng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị thực hiện chính sách giảm nghèo là hiệu quả, dẫn đến việc triển khai còn chậm và thiếu đồng bộ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những tồn tại trên là do năng lực tổ chức, quản lý của đội ngũ cán bộ công chức còn hạn chế, đặc biệt trong việc xây dựng kế hoạch và huy động nguồn lực. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác như phường 6, quận Tân Bình (TP.HCM) và phường Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng), phường Phú Đô chưa phát huy tối đa vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền và vận động người dân tham gia.

Việc thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và các tổ chức xã hội làm giảm hiệu quả phối hợp, ảnh hưởng đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực. Biểu đồ minh họa tỷ lệ hộ nghèo được hưởng hỗ trợ qua các năm cho thấy sự tăng trưởng không đều, phản ánh sự chưa đồng bộ trong triển khai chính sách.

Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo vẫn đạt được những chuyển biến tích cực, góp phần ổn định chính trị xã hội và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương. Điều này khẳng định vai trò quan trọng của chính sách giảm nghèo trong phát triển kinh tế - xã hội vùng ven đô, đồng thời chỉ ra nhu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp tổ chức thực hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đổi mới công tác xây dựng và ban hành văn bản, kế hoạch: Cần xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo cụ thể, sát thực tế địa phương, có lộ trình rõ ràng đến năm 2025. Chủ thể thực hiện là UBND phường phối hợp với các phòng ban chuyên môn.

  2. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền và trợ giúp pháp lý: Đẩy mạnh tuyên truyền đa dạng hình thức, nâng cao nhận thức người dân về chính sách giảm nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo và cận nghèo. Thời gian thực hiện liên tục, chủ yếu do các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ phường đảm nhiệm.

  3. Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan: Thiết lập cơ chế phối hợp rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể giữa các phòng ban, đoàn thể và tổ chức xã hội nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Thời gian thực hiện trong năm 2024-2025.

  4. Huy động tối đa các nguồn lực: Tăng cường huy động nguồn vốn từ ngân sách địa phương, trung ương, doanh nghiệp và cộng đồng để đảm bảo đủ nguồn lực cho các chương trình giảm nghèo. Chủ thể là UBND quận và phường phối hợp với các tổ chức tài trợ.

  5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát thường xuyên, minh bạch để đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách, kịp thời điều chỉnh các tồn tại. Chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội, thực hiện hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về quy trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo vùng ven đô, từ đó xây dựng và điều chỉnh chính sách phù hợp.

  2. Nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực chính sách công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo đa chiều, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa nhanh.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động và phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo hiệu quả.

  4. Các nhà hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển địa phương: Tham khảo để xây dựng các chương trình, dự án giảm nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội vùng ven đô.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách giảm nghèo vùng ven đô có điểm gì khác so với vùng nông thôn?
    Vùng ven đô có tốc độ đô thị hóa nhanh, nên chính sách cần tập trung giải quyết các vấn đề việc làm phi chính thức, ô nhiễm môi trường và tái nghèo do biến động dân số, khác với vùng nông thôn chủ yếu tập trung vào phát triển sản xuất nông nghiệp.

  2. Nguồn lực nào là quan trọng nhất trong thực hiện chính sách giảm nghèo?
    Nguồn nhân lực có năng lực và nguồn tài chính đủ mạnh là hai yếu tố then chốt. Đội ngũ cán bộ công chức có kỹ năng tổ chức, phối hợp và huy động nguồn lực sẽ quyết định hiệu quả thực hiện chính sách.

  3. Tại sao công tác tuyên truyền lại quan trọng trong giảm nghèo?
    Tuyên truyền giúp nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận và khuyến khích người nghèo chủ động tham gia các chương trình hỗ trợ, từ đó tăng hiệu quả thực hiện chính sách.

  4. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả chính sách giảm nghèo?
    Đánh giá dựa trên các tiêu chí như tỷ lệ hộ nghèo giảm, mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội, sự tham gia của người dân và chi phí thực hiện so với kết quả đạt được.

  5. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng cho các vùng ven đô khác không?
    Các giải pháp mang tính tổng thể, có thể điều chỉnh phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội từng địa phương ven đô khác, đặc biệt về cơ chế phối hợp và huy động nguồn lực.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo vùng ven đô, tập trung nghiên cứu trường hợp phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
  • Phân tích thực trạng giai đoạn 2014-2016 cho thấy chính sách giảm nghèo đã đạt được kết quả tích cực nhưng còn nhiều hạn chế về nguồn lực, phối hợp và tuyên truyền.
  • Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác xây dựng kế hoạch, tăng cường tuyên truyền, phối hợp tổ chức, huy động nguồn lực và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và các tổ chức tham gia công tác giảm nghèo vùng ven đô.
  • Khuyến nghị tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời mở rộng nghiên cứu sang các vùng ven đô khác để hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững.