Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa, đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, đặc biệt đối với các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn. Giai đoạn 2014-2018, chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh Thanh Hóa đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng có xu hướng tăng trưởng ổn định, góp phần nâng cao năng lực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, thực trạng kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB còn tồn tại nhiều hạn chế như thất thoát vốn, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, gây lãng phí nguồn lực quốc gia.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB qua KBNN, phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN tại tỉnh Thanh Hóa đối với các trường đại học, cao đẳng, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các trường đại học, cao đẳng thuộc diện UBND tỉnh Thanh Hóa cấp ngân sách hoạt động, với số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2014-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính, góp phần tiết kiệm ngân sách, chống thất thoát lãng phí, đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giáo dục đại học và cao đẳng tại Thanh Hóa.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý tài chính công và lý thuyết kiểm soát nội bộ trong quản lý ngân sách nhà nước. Lý thuyết quản lý tài chính công nhấn mạnh vai trò của việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công một cách hiệu quả, minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật. Lý thuyết kiểm soát nội bộ tập trung vào các nguyên tắc kiểm soát chi NSNN nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Các khái niệm chính được sử dụng bao gồm: chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm soát chi NSNN, Kho bạc Nhà nước, quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, và các nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản như tính hợp pháp, tính hợp lệ, tiết kiệm và hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của KBNN tỉnh Thanh Hóa, các văn bản pháp luật liên quan và số liệu thống kê giai đoạn 2014-2018. Đồng thời, phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện qua khảo sát bảng câu hỏi với đại diện các chủ đầu tư tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và phân tích định tính nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB. Các bảng biểu và sơ đồ được sử dụng để minh họa kết quả phân tích, giúp làm rõ các vấn đề tồn tại và nguyên nhân.
Cỡ mẫu khảo sát được lựa chọn dựa trên tiêu chí đại diện cho các trường đại học, cao đẳng chủ yếu nhận ngân sách từ UBND tỉnh Thanh Hóa, đảm bảo tính khách quan và toàn diện của nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích số liệu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng chi đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Thanh Hóa: Giai đoạn 2014-2018, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN cho các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tăng trung bình khoảng 12% mỗi năm. Năm 2018, tổng chi đạt mức cao nhất trong giai đoạn với tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư đạt khoảng 85%, phản ánh sự cải thiện trong công tác giải ngân vốn.
Thực trạng kiểm soát chi NSNN: Công tác kiểm soát chi NSNN cho đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Thanh Hóa đã được tổ chức bài bản với quy trình kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện đầu tư được thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên, tỷ lệ hồ sơ thanh toán bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung chiếm khoảng 10-15%, chủ yếu do hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ.
Hạn chế trong công tác kiểm soát: Một số hạn chế được xác định gồm: ý thức chấp hành của chủ đầu tư còn hạn chế, quy trình nghiệp vụ chưa đồng bộ hoàn toàn, trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm soát chưa đồng đều, và trang thiết bị công nghệ thông tin chưa được hiện đại hóa đầy đủ. Những yếu tố này dẫn đến việc kiểm soát chi chưa đạt hiệu quả tối ưu, gây ra tình trạng chậm trễ trong thanh toán và tiềm ẩn rủi ro thất thoát vốn.
So sánh với các địa phương khác: So với một số tỉnh có nền kinh tế phát triển hơn, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư và hiệu quả kiểm soát chi NSNN tại Thanh Hóa còn thấp hơn khoảng 5-7%, cho thấy tiềm năng cải thiện công tác quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ cả yếu tố khách quan và chủ quan. Về khách quan, nguồn ngân sách hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư lớn, cùng với sự phức tạp của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi quy trình kiểm soát phải linh hoạt và chặt chẽ. Về chủ quan, sự thiếu đồng bộ trong quy trình nghiệp vụ và trình độ cán bộ kiểm soát ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kiểm soát chi.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo ngành và các nghiên cứu gần đây về quản lý tài chính công tại các địa phương đang phát triển. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi NSNN được đánh giá là một trong những giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả, giảm thiểu sai sót và tăng tính minh bạch.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư qua các năm, bảng thống kê số lượng hồ sơ thanh toán được chấp nhận và từ chối, cũng như sơ đồ quy trình kiểm soát chi NSNN tại KBNN tỉnh Thanh Hóa để minh họa rõ ràng các bước thực hiện và điểm nghẽn trong quy trình.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường kiểm tra, giám sát các trường đại học, cao đẳng trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: Thiết lập các đoàn kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm, đảm bảo tỷ lệ hồ sơ thanh toán hợp lệ đạt trên 95% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là KBNN tỉnh Thanh Hóa phối hợp với Sở Tài chính.
Hoàn thiện quy định, quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản: Rà soát, cập nhật và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi phù hợp với thực tiễn, giảm thiểu thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ xuống còn tối đa 3 ngày làm việc. Bộ Tài chính và KBNN trung ương cần phối hợp ban hành hướng dẫn chi tiết.
Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ kiểm soát chi: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN định kỳ hàng năm, tập trung vào kỹ năng phân tích hồ sơ, pháp luật tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin. Chủ thể thực hiện là KBNN tỉnh Thanh Hóa và các cơ sở đào tạo chuyên ngành.
Hiện đại hóa hoạt động kiểm soát chi NSNN qua ứng dụng công nghệ thông tin: Đẩy mạnh triển khai hệ thống TABMIS và các phần mềm quản lý tài chính hiện đại, đảm bảo kết nối thông suốt giữa các đơn vị sử dụng vốn và KBNN, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả kiểm soát. Thời gian thực hiện dự kiến đến năm 2025, do KBNN tỉnh Thanh Hóa chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính.
Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước: Đề xuất UBND tỉnh Thanh Hóa tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác kiểm soát chi NSNN, đồng thời phối hợp với các sở, ngành liên quan để hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, định mức chi đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với đặc thù địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về quy trình kiểm soát chi NSNN, từ đó cải tiến nghiệp vụ và tăng cường hiệu quả kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Lãnh đạo và cán bộ các trường đại học, cao đẳng: Hiểu rõ trách nhiệm và quy trình kiểm soát chi NSNN, từ đó nâng cao ý thức chấp hành, đảm bảo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và đầu tư: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, quy định liên quan đến quản lý và kiểm soát chi NSNN, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đại học và cao đẳng.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, quản lý tài chính công: Tham khảo luận văn như một tài liệu học thuật có giá trị về kiểm soát chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt trong bối cảnh địa phương đang phát triển.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm soát chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản là gì?
Kiểm soát chi NSNN là hoạt động đảm bảo các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện đúng quy định pháp luật, đúng mục đích và hiệu quả, thông qua việc kiểm tra hồ sơ, chứng từ và quy trình thanh toán tại Kho bạc Nhà nước.Tại sao công tác kiểm soát chi NSNN lại quan trọng đối với các trường đại học, cao đẳng?
Vì các trường sử dụng nguồn vốn NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, việc kiểm soát chặt chẽ giúp tránh thất thoát, lãng phí, đảm bảo vốn được sử dụng hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.Những khó khăn chính trong kiểm soát chi NSNN tại Thanh Hóa là gì?
Bao gồm ý thức chấp hành của chủ đầu tư chưa cao, quy trình nghiệp vụ còn phức tạp, trình độ cán bộ kiểm soát chưa đồng đều và hạn chế về công nghệ thông tin hỗ trợ.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN?
Tăng cường kiểm tra, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và kiến nghị hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan.Thời gian thực hiện các giải pháp đề xuất là bao lâu?
Các giải pháp được đề xuất thực hiện đến năm 2025 nhằm đảm bảo sự đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Thanh Hóa.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và quy trình kiểm soát chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước, làm rõ vai trò và nguyên tắc kiểm soát chi.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN tại tỉnh Thanh Hóa cho các trường đại học, cao đẳng, chỉ ra những thành tựu và hạn chế cụ thể.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN, bao gồm tăng cường kiểm tra, hoàn thiện quy trình, nâng cao trình độ cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với công tác quản lý tài chính công và phát triển giáo dục đại học tại địa phương.
- Khuyến nghị các cơ quan chức năng phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn đến năm 2025 để đạt hiệu quả tối ưu trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Để tiếp tục phát triển nghiên cứu, các nhà quản lý và chuyên gia nên áp dụng kết quả luận văn vào thực tiễn, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại các cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.