Kết Quả Nghiên Cứu Về Đái Tháo Đường Tại Đại Học Thái Nguyên

Trường đại học

Đại Học Thái Nguyên

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận văn

2011

111
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Đái Tháo Đường Đại Học Thái Nguyên

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết mãn tính, biểu hiện bằng tình trạng tăng glucose máu thường xuyên. Bệnh gây tổn thương nhiều cơ quan, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh do các biến chứng cấp và mãn tính, nhất là khi phát hiện và điều trị muộn. Về phương diện xã hội, bệnh ĐTĐ là một gánh nặng cho xã hội, sự điều trị và chăm sóc khá phức tạp và tốn kém. Mỗi năm thế giới phải chi số tiền khổng lồ từ 232 tỷ đến 430 tỷ USD cho việc phòng chống và điều trị. Hiện nay, ĐTĐ là bệnh không lây nhiễm được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quan tâm hàng đầu trong chiến lược chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong thế kỷ 21. Theo tính toán của Hội người giáo dục bệnh ĐTĐ Việt Nam cho thấy: Tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ năm 2002 chiếm 2,7% đến năm 2008 đã tăng lên 5,7% dân số, tỷ lệ người ĐTĐ ở các thành phố lớn và khu công nghiệp chiếm 7,2% dân số. Năm 2008 có khoảng 4,8 triệu bệnh nhân và dự tính đến năm 2025 sẽ có 7 triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Điều đáng ngại là đối tượng mắc bệnh ngày càng trẻ hóa.

1.1. Tình Hình Dịch Tễ Bệnh Đái Tháo Đường Toàn Cầu

Trong những năm gần đây, tỷ lệ đái tháo đường gia tăng mạnh mẽ trên toàn cầu. WHO đã lên tiếng báo động về vấn đề nghiêm trọng này trên toàn thế giới. Năm 1992, ở Pháp tác giả Marie Laure Auclair và cộng sự ước tính có khoảng 2 triệu người đái tháo đường type 2. Ở Mỹ, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC), bệnh đái tháo đường tăng 14% trong hai năm từ 18,2 triệu người (năm 2003) lên 20,8 triệu người (năm 2005). Theo một thông báo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 2006 ước tính khoảng 246 triệu người mắc bệnh, trong đó bệnh đái tháo đường type 2 chiếm khoảng 85-95% tổng số bệnh nhân đái tháo đường ở các nước phát triển và thậm chí còn cao hơn ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường thay đổi theo từng nước có nền công nghiệp phát triển hay đang phát triển và thay đổi theo từng vùng địa lý khác nhau.

1.2. Thực Trạng Đái Tháo Đường Tại Việt Nam Hiện Nay

Tại Việt Nam, năm 2002, theo điều tra trên phạm vi toàn quốc ở lứa tuổi từ 30 - 64 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, tỷ lệ mắc đái tháo đường chung cho cả nước là 2,7%, ở các thành phố 4,4%, vùng đồng bằng ven biển 2,2% và miền núi 2,1%. Một nghiên cứu được tiến hành trên 2394 đối tượng từ 30 - 64 tuổi đang sinh sống tại 4 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh thấy rằng tỷ lệ mắc đái tháo đường là 4,6% - 4,9%. Nghiên cứu của Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương tại Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam, ở nhóm ít hoạt động thể lực cao hơn nhóm hoạt động thể lực nhiều. Đó là một thách thức lớn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội và sức khỏe cộng đồng.

II. Thách Thức Điều Trị Đái Tháo Đường Tại Bệnh Viện A

Tại Bệnh viện A Thái Nguyên số bệnh nhân ĐTĐ ngày một tăng. Bệnh viện đã điều trị nội trú, ngoại trú cho nhiều bệnh nhân ĐTĐ, nhưng nghiên cứu về thực trạng bệnh nhân ĐTĐ và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú tại đây thì chưa có. Việc nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị và xác định các yếu tố liên quan là hết sức cần thiết, là cơ sở khoa học để có thể phát huy những ưu điểm đồng thời khắc phục những tồn tại, xây dựng các giải pháp dự phòng và điều trị thích hợp làm hạn chế những biến chứng cho bệnh nhân giúp họ có cuộc sống thoải mái chung sống “ hòa bình” với bệnh. Từ mong muốn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện A Thái Nguyên”.

2.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu Đái Tháo Đường Đại Học Thái Nguyên

Nghiên cứu này tập trung vào hai mục tiêu chính. Thứ nhất, đánh giá kết quả điều trị ngoại trú cho bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Thứ hai, xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát glucose máu. Các kết quả này sẽ cung cấp thông tin quan trọng để cải thiện chất lượng điều trị và chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường.

2.2. Tiêu Chuẩn Chẩn Đoán Đái Tháo Đường Hiện Nay

Theo ADA năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, đái tháo đường được chẩn đoán xác định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân. Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn. Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp tăng glucose máu ≥11,1 mmol/l. Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1-2 lần trong những ngày sau đó.

III. Phương Pháp Nghiên Cứu Bệnh Đái Tháo Đường Đại Học TN

Có nhiều cách phân loại bệnh đái tháo đường, hiện nay theo WHO (1997) thống nhất phân loại ĐTĐ như sau: Đái tháo đường type 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân đái tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Đái tháo đường type 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường type 1 thường là người có thể trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo đường type 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn.

3.1. Phân Loại Đái Tháo Đường Type 2 và Đặc Điểm

Đái tháo đường type 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái tháo đường trên thế giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống, đái tháo đường type 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh. Đặc trưng của đái tháo đường type 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối. Đái tháo đường type 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hóa lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng.

3.2. Đái Tháo Đường Thai Kỳ và Các Thể Khác

Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau đẻ theo 3 khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường. Các thể đái tháo đường khác (hiếm gặp). Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hóa chất: Khiếm khuyết chức năng tế bào bê - ta. Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin. Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy… Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp… Thuốc hoặc hóa chất. Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.

IV. Yếu Tố Nguy Cơ Mắc Đái Tháo Đường Đại Học Thái Nguyên

Qua các công trình nghiên cứu các tác giả đều thống nhất cho rằng các yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh ĐTĐ bao gồm: Béo phì nhất là béo bụng. Tiền căn gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ. Tăng huyết áp. Rối loạn lipid máu. Tuổi trên 45. Có tiền căn rối loạn dung nạp glucose, bao gồm cả ĐTĐ trong thời kỳ mang thai. Sử dụng thuốc làm tăng đường huyết như glucocorticoid, thiazid và thuốc chẹn β giao cảm. Các nhóm chủng tộc có tỷ lệ cao. Các yếu tố trên có thể kết hợp với nhau trên cùng một đối tượng, nó sẽ là một gợi ý để cho ta nghĩ tới đối tượng đó có khả năng bị mắc bệnh đái tháo đường.

4.1. Biến Chứng Cấp Tính Của Bệnh Đái Tháo Đường

Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu và hạ đường huyết là những biến chứng nặng nề. Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5-10%. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose nặng, đường huyết tăng cao. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10%. Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30- 50%.

4.2. Biến Chứng Mãn Tính Của Bệnh Đái Tháo Đường

Biến chứng mãn tính là những biến chứng về mạch máu mà người ta phân làm hai nhóm: Biến chứng mạch máu nhỏ chủ yếu ở mao mạch biểu hiện ở mắt, thận, thần kinh. Biến chứng mạch máu lớn gồm các biến chứng tim, mạch não, hoại tử do sự thúc đẩy của quá trình xơ vữa động mạch và tăng hiện tượng tắc mạch do huyết khối ở bệnh nhân ĐTĐ. Những yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh vữa xơ động mạch ở bệnh nhân ĐTĐ: Rối loạn chuyển hóa lipid. Tăng kết dính tiểu cầu do tăng tổng hợp Thromboxan A2, giảm tổng hợp Prostaglandin (PGI2). Tăng tiết Endothelin, giảm tổng hợp nitric oxid. Tăng yếu tố VIII và Von Willebrand. Giảm thủy phân Fibrin ở thành mạch, có sự tham gia của PAI1.

V. Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Đái Tháo Đường Đại Học TN

Để theo dõi bệnh thận đái tháo đường có thể định lượng microalbumin niệu, đo mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/24 giờ. Ngày nay, nhiều phòng xét nghiệm chọn phương pháp định lượng protein niệu trong mẫu nước tiểu qua đêm. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường. Đục thủy tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, có vẻ tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết kéo dài. Đục thủy tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn người không đái tháo đường. Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù ở người 20-60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu,...

5.1. Biến Chứng Tim Mạch và Thận Do Đái Tháo Đường

Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường là biến chứng thường gặp và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Người đái tháo đường có bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người bình thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng 75% tử vong ở người bệnh đái tháo đường, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu được tiến hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đường type 2 là người Mỹ gốc Mexico trong 8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là do bệnh mạch vành.

5.2. Tăng Huyết Áp và Các Biến Chứng Khác Liên Quan

Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ mắc bệnh chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường gấp đôi so với người bình thường. Tăng huyết áp ở người đái tháo đường type 2 thường kèm theo các rối loạn chuyển hóa và tăng lipid máu. Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường gấp 1,5 - 2 lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân đái tháo đường mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch.

VI. Giải Pháp Phòng Ngừa Đái Tháo Đường Đại Học Thái Nguyên

Phòng ngừa đái tháo đường là một vấn đề quan trọng, đặc biệt là đối với những người có nguy cơ cao. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm thay đổi lối sống, chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên và kiểm soát cân nặng. Ngoài ra, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ và tầm soát đái tháo đường cũng rất quan trọng để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

6.1. Chế Độ Ăn Uống Lành Mạnh Cho Người Bệnh Tiểu Đường

Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa biến chứng của đái tháo đường. Người bệnh nên ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt và hạn chế đồ ngọt, đồ ăn chế biến sẵn và đồ uống có đường. Ngoài ra, việc chia nhỏ các bữa ăn trong ngày cũng giúp duy trì đường huyết ổn định.

6.2. Tập Thể Dục Thường Xuyên Để Phòng Ngừa Bệnh Tiểu Đường

Tập thể dục thường xuyên không chỉ giúp kiểm soát cân nặng mà còn cải thiện độ nhạy insulin và giảm nguy cơ mắc đái tháo đường. Người bệnh nên tập các bài tập aerobic như đi bộ, chạy bộ, bơi lội hoặc đạp xe ít nhất 30 phút mỗi ngày. Ngoài ra, các bài tập tăng cường sức mạnh cũng rất quan trọng để duy trì khối lượng cơ và cải thiện sức khỏe tổng thể.

05/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn đánh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a thái nguyên
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn đánh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a thái nguyên

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Kết Quả Nghiên Cứu Về Đái Tháo Đường Tại Đại Học Thái Nguyên" cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình bệnh đái tháo đường tại khu vực này, bao gồm các yếu tố nguy cơ, phương pháp điều trị và quản lý bệnh. Nghiên cứu không chỉ giúp nâng cao nhận thức về bệnh đái tháo đường mà còn đưa ra những khuyến nghị thiết thực cho việc cải thiện chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Đặc biệt, tài liệu này sẽ hữu ích cho các chuyên gia y tế, sinh viên y khoa và những ai quan tâm đến sức khỏe cộng đồng.

Để mở rộng kiến thức của bạn về các vấn đề liên quan đến bệnh đái tháo đường và các nghiên cứu y tế khác, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Thực trạng quản lý bệnh đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa khoa Đông Hưng, Thái Bình năm 2018, nơi cung cấp thông tin chi tiết về quản lý bệnh đái tháo đường tại một cơ sở y tế khác. Ngoài ra, tài liệu Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện E năm 2021 cũng có thể mang lại những hiểu biết bổ ích về điều trị bệnh lý liên quan đến hô hấp, một vấn đề thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2022, giúp bạn có cái nhìn tổng quát hơn về việc kê đơn thuốc và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế khác nhau. Những tài liệu này sẽ giúp bạn mở rộng kiến thức và hiểu rõ hơn về các khía cạnh khác nhau của y tế và bệnh lý.