Tổng quan nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò thiết yếu trong việc điều chỉnh kinh tế vĩ mô, phát triển xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Trong hệ thống ngân sách, ngân sách cấp xã là cấp cơ sở, trực tiếp triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tại xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, công tác kiểm soát thu - chi ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Giai đoạn 2018-2020, tổng thu ngân sách xã có nhiều biến động, trong đó năm 2018 tổng thu vượt dự toán hơn 15%, năm 2019 và 2020 lần lượt đạt khoảng 76% và 80% dự toán do ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như dịch bệnh và biến động nguồn thu đất công ích. Chi ngân sách thường xuyên cũng có xu hướng vượt dự toán, đặc biệt chi đảm bảo xã hội vượt tới hơn 577%. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thu - chi NSNN tại UBND xã Hoằng Trường, làm rõ nguyên nhân tồn tại và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn xã Hoằng Trường trong giai đoạn 2018-2020, với trọng tâm là các hoạt động kiểm soát thu - chi ngân sách. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công ở cấp cơ sở, đảm bảo tính minh bạch, công khai và sử dụng ngân sách đúng mục đích, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, đặc biệt là lý thuyết về ngân sách nhà nước và kiểm soát ngân sách cấp xã. Hai lý thuyết trọng tâm gồm:
Lý thuyết ngân sách nhà nước: Định nghĩa ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách cấp xã là bộ phận của ngân sách địa phương, chịu sự phân cấp quản lý và có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Lý thuyết kiểm soát thu - chi ngân sách: Kiểm soát thu - chi ngân sách là quá trình thẩm định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các khoản thu, chi dựa trên các quy định pháp luật và dự toán đã được phê duyệt. Nguyên tắc kiểm soát bao gồm tuân thủ pháp luật, công khai minh bạch, đảm bảo quyền lợi người nộp thuế và hiệu quả sử dụng ngân sách.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thu ngân sách cấp xã (thu 100%, thu phân chia theo tỷ lệ, thu bổ sung), chi ngân sách cấp xã (chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển), nguyên tắc lập dự toán, quyết toán ngân sách, và các hình thức kiểm soát (giao chỉ tiêu, thực hiện thu, lập dự toán chi, thanh toán chi, quyết toán, thanh tra kiểm tra).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phân tích tài liệu và thu thập số liệu thực tiễn:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, các văn bản pháp luật liên quan như Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP, và các tài liệu chuyên ngành về kế toán ngân sách cấp xã. Dữ liệu thực tế tập trung tại UBND xã Hoằng Trường giai đoạn 2018-2020.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích định lượng số liệu thu - chi ngân sách, so sánh thực hiện với dự toán, đánh giá hiệu quả kiểm soát qua các chỉ tiêu tài chính. Phân tích định tính được áp dụng để làm rõ nguyên nhân tồn tại và hạn chế trong công tác kiểm soát.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung toàn bộ số liệu thu - chi ngân sách của UBND xã Hoằng Trường trong 3 năm liên tiếp, đảm bảo tính đại diện và đầy đủ cho phân tích thực trạng.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2020, tổng hợp và đánh giá trong năm 2021, phù hợp với thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng thu ngân sách xã: Tổng thu ngân sách xã Hoằng Trường giai đoạn 2018-2020 có sự biến động rõ rệt. Năm 2018, tổng thu vượt dự toán 15,6% do nguồn thu tiền cho thuê đất không nằm trong dự toán đầu năm. Năm 2019, tổng thu chỉ đạt 76% dự toán, chủ yếu do thu đất công ích chỉ đạt 55,5%. Năm 2020, tổng thu đạt 80,2% dự toán, giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19, đặc biệt thuế môn bài và thu đất công ích giảm mạnh. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã và cấp trên luôn vượt dự toán, với tỷ lệ thực hiện năm 2019 lên tới 373,9% nhờ nguồn thu từ cho thuê mặt đất, mặt nước. Thu nhập bình quân đầu người tăng nhẹ, đạt khoảng 42 triệu đồng/năm.
Thực trạng chi ngân sách xã: Chi thường xuyên năm 2018 vượt dự toán 47%, trong đó chi đảm bảo xã hội vượt tới 577%, chi quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể vượt 168%. Một số khoản chi như chi sự nghiệp giáo dục, văn hóa thông tin tiết kiệm hơn dự toán. Chi đầu tư phát triển chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên và đóng góp của nhân dân.
Kiểm soát thu - chi ngân sách: Công tác kiểm soát tại UBND xã Hoằng Trường được tổ chức theo quy định, với sự phối hợp giữa các bộ phận tài chính, kế toán và cơ quan thuế. Tuy nhiên, vẫn tồn tại hạn chế như chi đầu tư xây dựng cơ bản dàn trải, hiệu quả đầu tư thấp, chi thường xuyên có điểm vượt dự toán, gây lãng phí. Việc lập dự toán và quyết toán chưa hoàn toàn chính xác, ảnh hưởng đến cân đối ngân sách.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế là do điều kiện tự nhiên khó khăn, nguồn thu chủ yếu dựa vào đất đai và các khoản thu phân chia, dễ bị biến động theo thị trường và chính sách. Nhận thức và năng lực của cán bộ kế toán, tài chính xã còn hạn chế, ảnh hưởng đến công tác lập dự toán, kiểm soát chi tiêu. So với các nghiên cứu trong ngành tài chính công cấp xã, kết quả tại Hoằng Trường tương đồng về những khó khăn trong kiểm soát chi ngân sách và sự phụ thuộc lớn vào nguồn thu đất đai. Việc sử dụng biểu đồ so sánh tỷ lệ thực hiện thu - chi so với dự toán qua các năm sẽ minh họa rõ nét xu hướng biến động và hiệu quả kiểm soát. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực quản lý tài chính công cấp xã, đồng thời cần có chính sách phân cấp nguồn thu phù hợp để đảm bảo cân đối ngân sách và phát triển bền vững.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách: Tăng cường phối hợp giữa UBND xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan thuế để xây dựng dự toán sát thực tế, phản ánh đúng khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi. Thời gian thực hiện: hàng năm trước kỳ họp HĐND xã. Chủ thể: UBND xã phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch.
Tăng cường quản lý, điều hành ngân sách: Áp dụng các công cụ quản lý tài chính hiện đại, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả sử dụng ngân sách, đặc biệt kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản, tránh dàn trải, lãng phí. Thời gian: triển khai ngay và duy trì liên tục. Chủ thể: UBND xã, kế toán ngân sách.
Phát triển nguồn thu ngân sách xã: Khai thác hiệu quả các nguồn thu tại chỗ như đất đai, dịch vụ, thuế thu nhập cá nhân, đồng thời vận động nhân dân đóng góp tự nguyện hợp pháp để tăng nguồn lực tài chính. Thời gian: kế hoạch trung hạn 3-5 năm. Chủ thể: UBND xã, các tổ chức chính trị - xã hội.
Tập huấn, đào tạo cán bộ tài chính kế toán: Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thu - chi ngân sách, cập nhật các quy định pháp luật mới. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với UBND xã.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác thu - chi ngân sách, công khai kết quả để nâng cao trách nhiệm và sự giám sát của cộng đồng. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: UBND xã, HĐND xã, cơ quan tài chính cấp trên.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính cấp xã: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về kiểm soát thu - chi ngân sách, áp dụng các giải pháp quản lý hiệu quả, đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và tỉnh: Là tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách phân cấp nguồn thu, hỗ trợ kỹ thuật và giám sát công tác tài chính cấp xã.
Giảng viên, sinh viên ngành Kinh tế, Tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã, phục vụ nghiên cứu