Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, việc quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực công. Tại huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, Kho bạc Nhà nước (KBNN) chịu trách nhiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã, một phần quan trọng trong hệ thống tài chính công. Giai đoạn 2019-2020, tổng chi NSNN qua KBNN Tuy Phong phản ánh sự biến động và nhu cầu quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác kiểm soát chi thường xuyên tại đây còn tồn tại nhiều hạn chế như quy trình chưa đồng bộ, năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, và việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Tuy Phong, xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách xã. Nghiên cứu tập trung trong phạm vi thời gian 2019-2020 và địa bàn huyện Tuy Phong, với trọng tâm là các khoản chi thường xuyên của các xã trên địa bàn. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả chi tiêu ngân sách, đồng thời hỗ trợ công tác phòng chống tham nhũng và lãng phí trong quản lý tài chính công.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước và lý thuyết kiểm soát nội bộ. Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước nhấn mạnh vai trò của ngân sách xã như một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, với đặc điểm vừa là đơn vị sử dụng ngân sách vừa là cấp ngân sách có trách nhiệm phân bổ và kiểm soát chi tiêu. Lý thuyết kiểm soát nội bộ tập trung vào các quy trình, công cụ và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát chi, bao gồm bộ máy kiểm soát, quy trình nghiệp vụ, và ứng dụng công nghệ thông tin.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Ngân sách xã: hệ thống các khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, phục vụ cho hoạt động của chính quyền cấp xã.
- Chi thường xuyên ngân sách xã: các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN: quá trình kiểm tra, giám sát các khoản chi nhằm đảm bảo chi đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Quy trình kiểm soát chi: các bước nghiệp vụ từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, phê duyệt đến thanh toán và lưu trữ chứng từ.
- Nhân tố ảnh hưởng: bao gồm nhân tố khách quan như luật NSNN, định mức chi tiêu, dự toán ngân sách; và nhân tố chủ quan như năng lực cán bộ, quy trình kiểm soát, ứng dụng công nghệ thông tin.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng, thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát ý kiến của lãnh đạo, kế toán trưởng và cán bộ kiểm soát chi tại KBNN Tuy Phong, cùng với các đơn vị sử dụng ngân sách xã trên địa bàn. Dữ liệu thứ cấp bao gồm số liệu chi ngân sách xã giai đoạn 2019-2020, báo cáo hoạt động của KBNN Tuy Phong và các văn bản pháp luật liên quan.
Cỡ mẫu khảo sát gồm khoảng 30 cán bộ kế toán và kiểm soát chi tại KBNN và các xã. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện và mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo thu thập thông tin từ các đối tượng có liên quan trực tiếp đến công tác kiểm soát chi. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích cơ cấu chi, so sánh tỷ lệ chi đúng dự toán và chi sai chế độ, đồng thời phân tích nội dung từ khảo sát ý kiến để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 5/2021 đến tháng 11/2021, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Tuy Phong còn nhiều hạn chế: Qua số liệu giai đoạn 2019-2020, tỷ lệ chi sai chế độ chiếm khoảng 12%, trong đó các khoản chi vượt dự toán và chi không đúng đối tượng chiếm phần lớn. Việc từ chối thanh toán chi sai chiếm khoảng 5% tổng số hồ sơ kiểm soát.
Bộ máy kiểm soát chi chưa đồng bộ và năng lực cán bộ còn hạn chế: Khoảng 40% cán bộ kiểm soát chi chưa được đào tạo bài bản về nghiệp vụ kiểm soát chi ngân sách, dẫn đến việc xử lý hồ sơ còn chậm và thiếu chính xác. Cơ cấu tổ chức phân tán giữa các bộ phận gây khó khăn trong phối hợp công việc.
Quy trình kiểm soát chi chưa được thực hiện nghiêm ngặt và đồng bộ: Quy trình kiểm soát chi theo hình thức dự toán và lệnh chi tiền chưa được áp dụng thống nhất, gây ra tình trạng hồ sơ chứng từ chưa đầy đủ, thiếu kiểm tra đối chiếu mẫu dấu chữ ký và chưa kiểm soát chặt chẽ các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản.
Ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế: Mặc dù KBNN Tuy Phong đã triển khai hệ thống TABMIS và một số phần mềm hỗ trợ, nhưng việc sử dụng công nghệ trong kiểm soát chi chưa phổ biến, dẫn đến hiệu quả kiểm soát chưa cao và thời gian xử lý hồ sơ kéo dài.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ việc chưa hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công việc. So sánh với kinh nghiệm tại KBNN Bắc Bình và Hàm Tân, nơi có tỷ lệ chi sai chế độ thấp hơn 7-8% và thời gian xử lý hồ sơ nhanh hơn, cho thấy việc đào tạo chuyên môn và ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố quyết định.
Việc quy trình kiểm soát chi chưa đồng bộ cũng làm giảm hiệu quả kiểm soát, gây rủi ro thất thoát ngân sách. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ chi sai chế độ theo từng năm và bảng so sánh thời gian xử lý hồ sơ giữa các KBNN trong tỉnh. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện quy trình và nâng cao năng lực cán bộ.
Ứng dụng công nghệ thông tin, như phần mềm cảnh báo rủi ro và thanh toán điện tử, đã được chứng minh tại các địa phương khác giúp rút ngắn thời gian xử lý và tăng tính minh bạch. Do đó, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT tại KBNN Tuy Phong là cần thiết để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi và nâng cao năng lực cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ kiểm soát chi ngân sách cho cán bộ KBNN và kế toán xã, đồng thời xây dựng quy hoạch cán bộ phù hợp. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn đạt chuẩn lên 90% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo KBNN Tuy Phong phối hợp với Sở Tài chính tỉnh Bình Thuận.
Chuẩn hóa và đồng bộ quy trình kiểm soát chi thường xuyên: Xây dựng và ban hành quy trình kiểm soát chi thống nhất, rõ ràng cho cả hai hình thức dự toán và lệnh chi tiền, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật. Thời gian hoàn thành trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: KBNN Tuy Phong phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi: Triển khai mở rộng sử dụng hệ thống TABMIS, phần mềm cảnh báo rủi ro và thanh toán điện tử, đồng thời đào tạo cán bộ sử dụng hiệu quả các công cụ này. Mục tiêu giảm thời gian xử lý hồ sơ xuống dưới 3 ngày làm việc trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: KBNN Tuy Phong phối hợp với Trung tâm CNTT tỉnh.
Tổ chức hội nghị tập huấn, trao đổi và giải đáp vướng mắc cho các đơn vị ngân sách xã: Định kỳ tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp luật và quy trình mới cho cán bộ tài chính xã nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hiện kiểm soát chi. Thời gian tổ chức hàng quý. Chủ thể thực hiện: KBNN Tuy Phong phối hợp với UBND huyện và các xã.
Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện chính sách và tăng cường kiểm tra, giám sát: Đề xuất Sở Tài chính và Bộ Tài chính rà soát, bổ sung các quy định về kiểm soát chi ngân sách xã, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra định kỳ để phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm. Chủ thể thực hiện: KBNN Tuy Phong phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và nhân viên Kho bạc Nhà nước: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên, giúp cải thiện quy trình nghiệp vụ và nâng cao năng lực chuyên môn.
Lãnh đạo và cán bộ tài chính các xã, phường trên địa bàn huyện Tuy Phong: Giúp hiểu rõ quy trình, yêu cầu và các công cụ kiểm soát chi ngân sách, từ đó thực hiện đúng quy định, tránh sai phạm và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Tài chính công: Cung cấp tài liệu tham khảo về lý thuyết và thực tiễn kiểm soát chi ngân sách xã, đồng thời là nguồn dữ liệu để phát triển các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực quản lý tài chính công.
Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và ngân sách: Hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách, hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách xã, đồng thời làm cơ sở để đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách tại địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã là gì?
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã là quá trình KBNN kiểm tra, giám sát các khoản chi nhằm đảm bảo chi đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn và hiệu quả kinh tế - xã hội. Ví dụ, KBNN sẽ kiểm tra hồ sơ chi trả lương để đảm bảo không vượt quá dự toán được duyệt.Tại sao công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Tuy Phong còn hạn chế?
Nguyên nhân chính là do bộ máy kiểm soát chưa đồng bộ, năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, quy trình kiểm soát chưa thống nhất và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế. Ví dụ, khoảng 40% cán bộ chưa được đào tạo bài bản về nghiệp vụ kiểm soát chi.Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã gồm những bước nào?
Quy trình gồm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, phê duyệt của kế toán trưởng và lãnh đạo KBNN, thực hiện thanh toán và lưu trữ chứng từ. Mỗi bước đều có tiêu chuẩn kiểm tra cụ thể để đảm bảo chi đúng quy định.Ứng dụng công nghệ thông tin giúp gì cho công tác kiểm soát chi?
Ứng dụng CNTT giúp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, tăng tính minh bạch và chính xác trong kiểm soát chi. Ví dụ, phần mềm cảnh báo rủi ro giúp phát hiện nhanh các khoản chi sai chế độ, giảm thiểu thất thoát ngân sách.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Tuy Phong?
Cần hoàn thiện bộ máy kiểm soát, đào tạo cán bộ, chuẩn hóa quy trình, tăng cường ứng dụng CNTT và tổ chức tập huấn thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Ví dụ, tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu và triển khai hệ thống thanh toán điện tử.
Kết luận
- Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Tuy Phong còn nhiều hạn chế về bộ máy, quy trình và năng lực cán bộ.
- Tỷ lệ chi sai chế độ chiếm khoảng 12%, trong khi việc từ chối thanh toán chi sai chiếm 5% tổng hồ sơ kiểm soát.
- Ứng dụng công nghệ thông tin chưa được khai thác hiệu quả, ảnh hưởng đến tốc độ và chất lượng kiểm soát chi.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy, chuẩn hóa quy trình, nâng cao năng lực cán bộ và đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, hoàn thiện quy trình và áp dụng công nghệ trong vòng 1-2 năm, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách xã phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.