Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển của cách mạng Việt Nam gần 90 năm qua, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam (UBMTTQVN) đã không ngừng đổi mới và mở rộng hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn lịch sử. Tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định, với dân số khoảng 32 nghìn người gồm ba dân tộc Kinh, Bana và Hre, hoạt động giám sát của UBMTTQVN đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2019, nhằm đánh giá thực trạng, phát hiện những hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giám sát của UBMTTQVN huyện An Lão.

Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng luận cứ khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát, góp phần xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, đồng thời hỗ trợ công tác kiểm tra, thanh tra của Nhà nước. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động giám sát của UBMTTQVN huyện An Lão dựa trên các văn bản pháp luật như Hiến pháp 2013, Luật Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam 2015 và các quyết định của Bộ Chính trị. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao vai trò giám sát xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần củng cố niềm tin giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm soát quyền lực nhà nước và phát huy dân chủ. Hai lý thuyết trọng tâm gồm:

  • Lý thuyết giám sát xã hội: Giám sát là hoạt động theo dõi, quan sát và tác động nhằm đảm bảo hoạt động của các cơ quan, tổ chức tuân thủ pháp luật và chính sách, bảo vệ quyền lợi nhân dân. Giám sát xã hội do các tổ chức xã hội và nhân dân thực hiện, bổ sung cho giám sát nhà nước.

  • Lý thuyết về vai trò của UBMTTQVN: UBMTTQVN là tổ chức liên minh chính trị, đại diện cho quyền lợi hợp pháp của nhân dân, có chức năng giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng và chính quyền.

Các khái niệm chính bao gồm: giám sát chính trị - xã hội, quyền làm chủ của nhân dân, hiệu lực pháp lý của giám sát, và mối quan hệ phối hợp giữa UBMTTQVN với các tổ chức thành viên.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hệ thống, so sánh và phân tích tổng hợp. Nguồn dữ liệu chính gồm:

  • Tài liệu pháp luật: Hiến pháp 2013, Luật Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam 2015, Quyết định 217/QĐ-TW, các nghị quyết liên quan.

  • Dữ liệu thực tiễn: Báo cáo hoạt động giám sát của UBMTTQVN huyện An Lão giai đoạn 2014-2019, số liệu thống kê về các cuộc giám sát, ý kiến kiến nghị của cử tri.

  • Phỏng vấn và khảo sát cán bộ UBMTTQVN và các tổ chức thành viên.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ các cuộc giám sát, tiếp xúc cử tri, và các hoạt động phối hợp trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp phân tích tập trung vào đánh giá hiệu quả, so sánh kết quả thực hiện với các quy định pháp luật và mục tiêu đề ra.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Phạm vi và nội dung giám sát được mở rộng: Từ năm 2014 đến 2019, UBMTTQVN huyện An Lão đã tham gia 68 ý kiến xây dựng chính sách, tổ chức 47 cuộc giám sát tại các cơ quan, đơn vị, tiếp nhận 433 ý kiến kiến nghị của cử tri. Tỷ lệ ý kiến thuộc thẩm quyền địa phương chiếm khoảng 92,5%, phản ánh sự gần gũi với thực tiễn địa phương.

  2. Hiệu quả giám sát qua các hình thức đa dạng: Giám sát được thực hiện qua đoàn giám sát, hội đồng, tổng hợp ý kiến nhân dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo và giám sát độc lập theo chương trình hàng năm. Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng đã tổ chức tổng cộng 356 cuộc giám sát, góp phần phát hiện và xử lý nhiều sai phạm.

  3. Vai trò giám sát bầu cử được chú trọng: UBMTTQVN huyện phối hợp tổ chức và giám sát 123 cuộc bầu cử, phát hiện và kiến nghị khắc phục các sai sót như phiếu bầu chưa hợp lệ, cử tri đi bầu hộ. Qua đó, góp phần đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong bầu cử.

  4. Hạn chế về phạm vi và hiệu quả giám sát: Phạm vi giám sát còn hạn chế, nhiều nội dung chưa có cơ chế pháp lý rõ ràng, hiệu lực pháp lý và hiệu quả thực tế chưa cao. Công tác phối hợp giữa UBMTTQVN và các tổ chức thành viên chưa đồng bộ, trình độ cán bộ còn hạn chế, dẫn đến nhiều ý kiến chưa được giải quyết thỏa đáng.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy UBMTTQVN huyện An Lão đã phát huy vai trò giám sát xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi nhân dân. Số liệu về các cuộc giám sát và ý kiến kiến nghị phản ánh sự chủ động và tích cực của UBMTTQVN trong việc thực hiện chức năng giám sát. Tuy nhiên, hạn chế về phạm vi giám sát và hiệu quả thực tế cho thấy cần có sự hoàn thiện về cơ chế pháp lý và nâng cao năng lực cán bộ.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành, kết quả tương đồng với báo cáo của một số địa phương khác về việc giám sát xã hội còn mang tính hình thức và chưa phát huy hết tiềm năng. Việc phối hợp chưa chặt chẽ giữa các tổ chức thành viên cũng là điểm chung cần khắc phục. Việc sử dụng biểu đồ thể hiện số lượng cuộc giám sát theo năm và tỷ lệ ý kiến kiến nghị được giải quyết sẽ minh họa rõ nét hơn hiệu quả công tác giám sát.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện cơ chế pháp lý cho công tác giám sát: Đề xuất bổ sung quy định rõ ràng về phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của UBMTTQVN trong giám sát cán bộ, đảng viên và các tổ chức đảng ngoài cơ quan nhà nước. Thời gian thực hiện: 1-2 năm, chủ thể: Quốc hội, Ủy ban Trung ương MTTQVN.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giám sát: Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên sâu về kỹ năng giám sát, pháp luật và nghiệp vụ cho cán bộ UBMTTQVN và các tổ chức thành viên. Mục tiêu tăng tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên lên trên 95%. Thời gian: liên tục hàng năm, chủ thể: UBMTTQVN các cấp phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  3. Tăng cường phối hợp giữa UBMTTQVN và các tổ chức thành viên: Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong công tác giám sát, đảm bảo các ý kiến, kiến nghị của nhân dân được giải quyết kịp thời và thỏa đáng. Thời gian: 6-12 tháng, chủ thể: UBMTTQVN huyện và các tổ chức thành viên.

  4. Đa dạng hóa phương pháp giám sát và mở rộng phạm vi giám sát: Áp dụng công nghệ thông tin trong thu thập, xử lý thông tin giám sát; mở rộng giám sát các lĩnh vực bức xúc xã hội, giám sát đại biểu dân cử và cán bộ, đảng viên. Thời gian: 1-3 năm, chủ thể: UBMTTQVN các cấp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ UBMTTQVN các cấp: Nâng cao hiểu biết về vai trò, chức năng và phương pháp giám sát, từ đó nâng cao hiệu quả công tác tại địa phương.

  2. Lãnh đạo và cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội: Tham khảo để phối hợp hiệu quả trong công tác giám sát xã hội, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên luật học, chính trị học: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo về giám sát xã hội và vai trò của UBMTTQVN trong hệ thống chính trị Việt Nam.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức thanh tra, kiểm tra: Áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác giám sát và kiểm tra.

Câu hỏi thường gặp

  1. Giám sát của UBMTTQVN khác gì so với giám sát nhà nước?
    Giám sát của UBMTTQVN là giám sát xã hội, do tổ chức xã hội và nhân dân thực hiện, mang tính đại diện và bảo vệ quyền lợi nhân dân, trong khi giám sát nhà nước là hoạt động quyền lực của các cơ quan nhà nước. Ví dụ, UBMTTQVN giám sát việc thực hiện chính sách tại địa phương thông qua Ban Thanh tra nhân dân.

  2. Phạm vi giám sát của UBMTTQVN bao gồm những nội dung nào?
    Phạm vi giám sát rộng, từ việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền lợi nhân dân đến giám sát cán bộ, công chức, đại biểu dân cử và các hoạt động bầu cử. Tại An Lão, UBMTTQVN đã giám sát việc cấp phát thẻ y tế, chính sách dân tộc và các công trình đầu tư công.

  3. Những khó khăn chính trong công tác giám sát của UBMTTQVN hiện nay là gì?
    Khó khăn gồm thiếu cơ chế pháp lý rõ ràng, phối hợp chưa đồng bộ, năng lực cán bộ hạn chế và tâm lý ngại va chạm. Điều này dẫn đến hiệu quả giám sát chưa cao và nhiều ý kiến chưa được giải quyết thỏa đáng.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giám sát của UBMTTQVN?
    Cần hoàn thiện cơ chế pháp lý, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường phối hợp với các tổ chức thành viên và đa dạng hóa phương pháp giám sát, trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin.

  5. Vai trò của UBMTTQVN trong giám sát bầu cử như thế nào?
    UBMTTQVN tham gia giám sát toàn bộ quá trình bầu cử, từ hiệp thương giới thiệu ứng cử viên đến giám sát tại các điểm bỏ phiếu, góp phần đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Tại An Lão, UBMTTQVN đã phát hiện và kiến nghị khắc phục các sai sót trong bầu cử.

Kết luận

  • UBMTTQVN huyện An Lão đã phát huy vai trò giám sát xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi nhân dân trong giai đoạn 2014-2019.
  • Hoạt động giám sát đa dạng, bao gồm giám sát chính sách, cán bộ công chức, đại biểu dân cử và bầu cử, với hàng trăm cuộc giám sát và ý kiến kiến nghị được tiếp nhận.
  • Hạn chế về phạm vi giám sát, hiệu quả thực tế và năng lực cán bộ cần được khắc phục để nâng cao vai trò của UBMTTQVN.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý, nâng cao năng lực, tăng cường phối hợp và đa dạng hóa phương pháp giám sát.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi mới cho công tác giám sát xã hội, góp phần xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Các cơ quan, tổ chức liên quan được khuyến nghị phối hợp chặt chẽ nhằm phát huy tối đa hiệu quả công tác giám sát của UBMTTQVN.