Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế thị trường, sự phân tầng giàu nghèo ngày càng rõ nét, tạo ra thách thức lớn đối với công tác giảm nghèo bền vững. Tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức 5,18% tổng số hộ dân cư năm 2023, với 1.154 hộ nghèo và 306 hộ cận nghèo, cho thấy nhu cầu cấp thiết trong việc hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo. Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn quận trong giai đoạn 2019-2023, nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 4 phường của quận Ngũ Hành Sơn, với dữ liệu thu thập từ các cơ quan quản lý địa phương và khảo sát trực tiếp 100 phiếu điều tra từ cán bộ và người dân thuộc hộ nghèo, cận nghèo. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện và tăng cường giám sát, góp phần giảm tỷ lệ nghèo và cải thiện đời sống người dân địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững. Lý thuyết quản lý nhà nước nhấn mạnh vai trò của quyền lực và pháp luật trong điều chỉnh hoạt động xã hội nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Lý thuyết giảm nghèo bền vững tập trung vào việc nâng cao thu nhập, tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và hạn chế tái nghèo. Mô hình quản lý nhà nước về giảm nghèo bao gồm các nội dung chính: xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo; tổ chức bộ máy thực hiện; tuyên truyền, phổ biến chính sách; tổ chức thực hiện các chương trình; giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm. Các khái niệm trọng tâm gồm chuẩn nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững, quản lý nhà nước, và vai trò phối hợp giữa các cấp chính quyền và cộng đồng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản pháp luật, niên giám thống kê của thành phố Đà Nẵng, UBND quận Ngũ Hành Sơn và phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp và trực tuyến với 70 hộ nghèo, cận nghèo và 30 cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn quận. Mẫu khảo sát được chọn ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện. Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp từ 01/6/2024 đến 15/6/2024. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích hệ thống và đánh giá dựa trên thang đo Likert 5 điểm. Các bước phân tích bao gồm kiểm tra, nhập liệu, tính toán trung bình, tổng hợp và xây dựng bảng biểu minh họa. Phương pháp này giúp đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo tại quận Ngũ Hành Sơn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo giảm nhưng còn cao: Từ năm 2019 đến 2023, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8,12% xuống còn 5,18%, hộ cận nghèo giảm từ 2,55% xuống 1,37%. Tuy nhiên, số hộ nghèo còn sức lao động vẫn chiếm tỷ lệ lớn, gây áp lực cho công tác giảm nghèo bền vững.
Công tác xây dựng và ban hành chính sách được quan tâm nhưng còn hạn chế: 90% cán bộ đánh giá UBND quận quan tâm xây dựng chính sách giảm nghèo, với điểm trung bình 3,97/5. Tuy nhiên, người dân chỉ đánh giá mức độ hiểu biết về chính sách ở mức trung bình 3,03/5, cho thấy việc truyền thông chưa hiệu quả.
Tổ chức bộ máy thực hiện giảm nghèo còn mỏng và kiêm nhiệm: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận có 5 cán bộ, trong đó chỉ 1 cán bộ chuyên trách giảm nghèo. Trình độ cán bộ chủ yếu đại học (80%), thạc sĩ chiếm 20%. Cán bộ kiêm nhiệm nhiều công việc, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi.
Công tác tuyên truyền và giám sát còn hạn chế: Số lượt tuyên truyền giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, người dân chưa nắm rõ chính sách. Việc giám sát, thanh tra phát hiện vi phạm còn ít, ảnh hưởng đến tính minh bạch và hiệu quả quản lý.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân giảm nghèo chưa bền vững tại quận Ngũ Hành Sơn xuất phát từ cả yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh Covid-19 làm gián đoạn sản xuất, và yếu tố chủ quan như thiếu vốn, trình độ lao động thấp, sức khỏe yếu kém của người nghèo. So với các nghiên cứu trong ngành quản lý nhà nước về giảm nghèo, kết quả khảo sát cho thấy sự đồng thuận về vai trò quan trọng của chính sách và tổ chức thực hiện, nhưng cũng chỉ ra điểm yếu trong truyền thông và năng lực cán bộ. Việc nhiều văn bản chính sách gây khó khăn trong tiếp cận làm giảm hiệu quả thực thi. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo qua các năm và bảng đánh giá mức độ hiểu biết chính sách của người dân và cán bộ, giúp minh họa rõ nét các vấn đề tồn tại. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh cần tăng cường năng lực cán bộ, cải thiện truyền thông và giám sát để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành chính sách: Cần rà soát, đơn giản hóa hệ thống văn bản giảm nghèo, đảm bảo tính kịp thời và phù hợp với thực tiễn địa phương. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: UBND quận phối hợp với các sở ngành.
Nâng cao năng lực và tăng cường nhân lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo: Tổ chức đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ và tăng cường cán bộ chuyên trách giảm nghèo tại các phường. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, UBND phường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như đối thoại trực tiếp, phát thanh, truyền hình, mạng xã hội để nâng cao nhận thức người dân về chính sách giảm nghèo. Thời gian: liên tục từ 2024. Chủ thể: Ban chỉ đạo giảm nghèo quận, các tổ chức chính trị - xã hội.
Tăng cường giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm: Thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ, tổ chức thanh tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý và thực hiện chính sách giảm nghèo. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: UBND quận, Ban chỉ đạo giảm nghèo.
Phát triển các mô hình sinh kế bền vững: Hỗ trợ vốn, đào tạo nghề và kết nối thị trường cho người nghèo nhằm nâng cao thu nhập và giảm phụ thuộc vào trợ cấp. Thời gian: 2024-2027. Chủ thể: Phòng Kinh tế, các tổ chức tín dụng chính sách.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý giảm nghèo.
Nhà hoạch định chính sách: Giúp hiểu rõ thực trạng và nguyên nhân nghèo tại địa phương, từ đó xây dựng các giải pháp phù hợp, khả thi.
Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng: Tăng cường phối hợp trong công tác tuyên truyền, giám sát và hỗ trợ người nghèo.
Sinh viên, học viên ngành quản lý kinh tế, quản lý nhà nước: Là tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu, học tập và thực hành về quản lý giảm nghèo.
Câu hỏi thường gặp
Chuẩn nghèo đa chiều là gì?
Chuẩn nghèo đa chiều là tiêu chí đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản và thu nhập, được áp dụng để xác định hộ nghèo theo nhiều khía cạnh, không chỉ thu nhập đơn thuần.Tại sao tỷ lệ hộ nghèo tại Ngũ Hành Sơn còn cao dù kinh tế phát triển?
Do ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh, thiếu vốn và kỹ năng lao động của người nghèo, cùng với sự chênh lệch thu nhập gia tăng, dẫn đến khó khăn trong giảm nghèo bền vững.Công tác tuyên truyền giảm nghèo hiện nay gặp khó khăn gì?
Người dân chưa nắm rõ chính sách do hệ thống văn bản phức tạp, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng và chưa thường xuyên, gây khó khăn trong tiếp cận thông tin.Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ giảm nghèo?
Thông qua đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng thực tiễn, tăng cường cán bộ chuyên trách và cải thiện chế độ đãi ngộ để nâng cao hiệu quả công tác.Giám sát và xử lý vi phạm trong giảm nghèo có vai trò thế nào?
Giúp phát hiện kịp thời sai phạm, đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong thực hiện chính sách, từ đó nâng cao niềm tin của người dân và hiệu quả quản lý.
Kết luận
- Đề án đã đánh giá toàn diện thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo tại quận Ngũ Hành Sơn trong giai đoạn 2019-2023, chỉ ra những thành tựu và hạn chế rõ ràng.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng vẫn còn cao, đặc biệt là nhóm hộ nghèo còn sức lao động, đòi hỏi các giải pháp đồng bộ và bền vững.
- Công tác xây dựng chính sách được quan tâm nhưng truyền thông và năng lực cán bộ còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ, đẩy mạnh tuyên truyền và tăng cường giám sát, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giảm nghèo.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu, đánh giá định kỳ và mở rộng mô hình sinh kế bền vững để đảm bảo giảm nghèo hiệu quả trong giai đoạn tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát và đánh giá để điều chỉnh kịp thời. Đề nghị các nhà nghiên cứu và sinh viên quan tâm tham khảo để phát triển các nghiên cứu chuyên sâu hơn về quản lý giảm nghèo.