Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác giảm nghèo bền vững, với tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 20,7% năm 2010 xuống còn 5,32% năm 2018 theo kết quả rà soát của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TBXH). Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo vẫn chưa thực sự bền vững khi nhiều hộ mới thoát nghèo có thu nhập sát chuẩn nghèo, tỷ lệ tái nghèo còn cao và khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn lớn. Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, là một trong những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm, từ 2,82% năm 2015 xuống còn 2,06% năm 2018, nhưng vẫn còn sự khác biệt rõ rệt giữa nội thành và ngoại thành. Nghiên cứu tập trung vào vai trò của nhân viên công tác xã hội (CTXH) trong công tác giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình nhằm làm rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Phạm vi nghiên cứu từ tháng 01/2018 đến tháng 01/2019, với đối tượng nghiên cứu gồm 160 hộ nghèo tại 3 xã, phường có tỷ lệ nghèo cao nhất, cùng cán bộ CTXH và lãnh đạo địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên CTXH, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững và vai trò của công tác xã hội trong phát triển xã hội. Khái niệm nghèo được tiếp cận theo chuẩn nghèo đa chiều, bao gồm thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin. Giảm nghèo bền vững được hiểu là quá trình giúp người nghèo nâng cao năng lực, tiếp cận các nguồn lực và dịch vụ xã hội để thoát nghèo một cách lâu dài, hạn chế tái nghèo khi gặp rủi ro. Công tác xã hội được xem là nghề nghiệp chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực và chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường chính sách và nguồn lực hỗ trợ. Vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững được xác định qua ba chức năng chính: tuyên truyền nâng cao nhận thức, hỗ trợ sinh kế và hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích vai trò của nhân viên CTXH trong bối cảnh xã hội và thời gian cụ thể. Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm:
- Phân tích tài liệu: Thu thập và phân tích các báo cáo, văn bản pháp luật, tài liệu nghiên cứu liên quan đến giảm nghèo và công tác xã hội tại thành phố Thái Bình và tỉnh Thái Bình.
- Quan sát: Đánh giá thực tế qua quan sát hành vi, thái độ của người nghèo và cơ sở vật chất phục vụ đời sống.
- Phỏng vấn theo bảng hỏi: Khảo sát 160 hộ nghèo tại 3 xã, phường có tỷ lệ nghèo cao nhất để thu thập thông tin về thực trạng và đánh giá vai trò của nhân viên CTXH.
- Phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn với 5 nhân viên CTXH, 10 cán bộ lãnh đạo địa phương và đại diện các tổ chức hội đoàn thể để hiểu sâu về hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng.
- Thảo luận nhóm: Tổ chức thảo luận nhóm với các cán bộ LĐ-TBXH, đại diện chính quyền và hội đoàn thể nhằm thu thập ý kiến đa chiều về vai trò và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo.
Cỡ mẫu gồm 160 hộ nghèo, 5 nhân viên CTXH và 10 cán bộ lãnh đạo, được chọn theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các xã, phường có tỷ lệ nghèo cao nhất. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp định tính và định lượng, so sánh tỷ lệ, đánh giá hiệu quả các hoạt động.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Vai trò tuyên truyền, nâng cao nhận thức: 100% hộ nghèo được khảo sát đánh giá cao hoạt động tuyên truyền trực tiếp qua các cuộc tư vấn, tham vấn với nhân viên CTXH; 87,5% tiếp cận thông tin qua phương tiện đại chúng; 50% tham gia các buổi họp, hội nghị. Nội dung tuyên truyền tập trung vào giáo dục, y tế, nước sạch, nhà ở và hỗ trợ sinh kế. 81,25% người dân cho rằng nội dung tuyên truyền rất có ích và hấp dẫn.
Vai trò hỗ trợ sinh kế: 70% hộ nghèo được hỗ trợ cây con giống, 45% được hỗ trợ khoa học kỹ thuật, 40% được hỗ trợ chuyển giao công nghệ, 35% được hỗ trợ tạo việc làm và 30% được hỗ trợ vay vốn ưu đãi. Hoạt động hỗ trợ sinh kế được đánh giá rất hiệu quả (55%) và hiệu quả (39%). Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực xã hội hóa hỗ trợ sinh kế còn hạn chế, với 55% hộ nghèo cho rằng chưa hiệu quả.
Vai trò hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: 100% hộ nghèo được hỗ trợ tiếp cận dịch vụ y tế, 40% tiếp cận nhà ở, 30% tiếp cận giáo dục và nước sạch - vệ sinh. Các dịch vụ y tế được đánh giá cao nhờ chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và hệ thống cơ sở khám chữa bệnh phát triển. Hỗ trợ nhà ở và giáo dục cũng được triển khai tích cực với nhiều hộ được vay vốn, miễn giảm học phí và nhận hỗ trợ vật chất.
Yếu tố ảnh hưởng đến vai trò nhân viên CTXH: Trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém và tâm lý ỷ lại của người nghèo là rào cản lớn trong tiếp cận dịch vụ và tham gia các hoạt động xã hội. Nhân viên CTXH có kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức tốt sẽ nâng cao hiệu quả công tác. Tuy nhiên, hạn chế về nguồn lực, phương pháp tuyên truyền và sự phối hợp của các cấp chính quyền còn ảnh hưởng đến vai trò của nhân viên CTXH.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của nhân viên CTXH tại thành phố Thái Bình là rất quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động giảm nghèo bền vững. Hoạt động tuyên truyền trực tiếp được đánh giá cao, giúp người nghèo hiểu và tiếp cận chính sách hiệu quả hơn, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về vai trò truyền thông trong giảm nghèo. Hỗ trợ sinh kế và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản là những chức năng thiết yếu giúp người nghèo nâng cao năng lực và cải thiện điều kiện sống, đồng thời giảm thiểu nguy cơ tái nghèo.
Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực xã hội hóa còn hạn chế, phản ánh sự cần thiết tăng cường vai trò kết nối của nhân viên CTXH với các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng. Các yếu tố như trình độ học vấn thấp, sức khỏe yếu và tâm lý ỷ lại của người nghèo cũng là thách thức lớn, đòi hỏi nhân viên CTXH phải có kỹ năng tư vấn, tham vấn và hỗ trợ phù hợp. So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác, kết quả này tương đồng về vai trò và những khó khăn của nhân viên CTXH trong giảm nghèo bền vững.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, mức độ hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ sinh kế và đánh giá nội dung tuyên truyền, giúp minh họa rõ nét hơn về thực trạng và hiệu quả công tác giảm nghèo.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực nhân viên CTXH: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng tư vấn, tham vấn, kỹ thuật truyền thông và quản lý dự án giảm nghèo. Mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đảm bảo nhân viên CTXH có khả năng hỗ trợ người nghèo hiệu quả. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Sở LĐ-TBXH phối hợp với các trường đào tạo chuyên ngành.
Đổi mới phương pháp và hình thức tuyên truyền: Áp dụng đa dạng các hình thức truyền thông phù hợp với đặc điểm người nghèo như truyền thông trực tiếp, qua mạng xã hội, video, tranh ảnh sinh động. Tăng thời lượng phát thanh trên loa truyền thanh địa phương, tổ chức các buổi đối thoại, hội thảo tại cộng đồng. Mục tiêu nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người nghèo trong vòng 1 năm, do UBND các xã, phường chủ trì.
Phát triển và mở rộng các chương trình hỗ trợ sinh kế: Tăng cường hỗ trợ vay vốn ưu đãi, đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật và tạo việc làm cho người nghèo. Huy động nguồn lực xã hội hóa từ doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ để bổ sung kinh phí và hỗ trợ kỹ thuật. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ nghèo được hỗ trợ sinh kế lên trên 50% trong 3 năm tới, do Phòng LĐ-TBXH phối hợp với các tổ chức liên quan thực hiện.
Nâng cao hiệu quả hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Đẩy mạnh cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, hỗ trợ nhà ở và nước sạch cho người nghèo. Tăng cường phối hợp giữa các ngành y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường và công tác xã hội để đảm bảo dịch vụ đến đúng đối tượng. Mục tiêu nâng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản lên trên 80% trong 2 năm, do UBND thành phố và các xã, phường thực hiện.
Tăng cường vai trò phối hợp liên ngành và huy động xã hội hóa: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa nhân viên CTXH, chính quyền địa phương, các tổ chức hội đoàn thể và cộng đồng doanh nghiệp để huy động nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo. Tổ chức các diễn đàn, hội nghị kết nối nguồn lực xã hội. Mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực xã hội hóa trong 2 năm, do UBND thành phố chủ trì.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ, nhân viên công tác xã hội: Nghiên cứu cung cấp kiến thức chuyên sâu về vai trò và phương pháp thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, giúp nâng cao năng lực nghề nghiệp và hiệu quả công tác tại địa phương.
Lãnh đạo và cán bộ quản lý các cấp chính quyền địa phương: Tài liệu giúp hiểu rõ vai trò của nhân viên CTXH trong giảm nghèo, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện phù hợp, hiệu quả hơn.
Các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và nhà tài trợ: Cung cấp thông tin về thực trạng và nhu cầu hỗ trợ sinh kế, dịch vụ xã hội cho người nghèo, giúp thiết kế các chương trình hỗ trợ phù hợp và hiệu quả.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành công tác xã hội, phát triển xã hội: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững, hỗ trợ nghiên cứu và học tập chuyên sâu.
Câu hỏi thường gặp
Vai trò chính của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững là gì?
Nhân viên CTXH thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức, hỗ trợ sinh kế và giúp người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Họ là cầu nối giữa chính sách và người dân, giúp người nghèo nâng cao năng lực và thoát nghèo bền vững.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá vai trò của nhân viên CTXH trong nghiên cứu này?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, quan sát, phỏng vấn sâu, phỏng vấn bảng hỏi và thảo luận nhóm với các đối tượng liên quan nhằm thu thập dữ liệu định tính và định lượng, đảm bảo tính toàn diện và chính xác.Những khó khăn chính mà nhân viên CTXH gặp phải khi thực hiện công tác giảm nghèo là gì?
Khó khăn gồm hạn chế về nguồn lực, phương pháp tuyên truyền còn đơn điệu, sự phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ, tâm lý ỷ lại và trình độ học vấn thấp của người nghèo, cũng như hạn chế trong huy động nguồn lực xã hội hóa.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương?
Cần tăng cường đào tạo nhân viên CTXH, đổi mới phương pháp tuyên truyền, mở rộng hỗ trợ sinh kế, nâng cao tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và tăng cường phối hợp liên ngành cùng huy động nguồn lực xã hội hóa.Tại sao việc huy động nguồn lực xã hội hóa trong hỗ trợ sinh kế còn hạn chế?
Nguyên nhân do thiếu cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bên, hạn chế về năng lực vận động của cán bộ CTXH, cũng như sự tham gia chưa rộng rãi của doanh nghiệp và cộng đồng trong các hoạt động hỗ trợ người nghèo.
Kết luận
- Nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tại thành phố Thái Bình qua các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ sinh kế và tiếp cận dịch vụ xã hội.
- Thực trạng cho thấy hiệu quả công tác giảm nghèo được nâng cao nhờ sự tham gia tích cực của nhân viên CTXH, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức về nguồn lực, phương pháp và sự phối hợp liên ngành.
- Các yếu tố như trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém và tâm lý ỷ lại của người nghèo ảnh hưởng đến hiệu quả giảm nghèo, đòi hỏi nhân viên CTXH phải có kỹ năng chuyên môn và phẩm chất đạo đức cao.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực nhân viên CTXH, đổi mới phương pháp tuyên truyền, mở rộng hỗ trợ sinh kế, nâng cao tiếp cận dịch vụ xã hội và tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa.
- Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các chương trình đào tạo, chính sách hỗ trợ phù hợp trong giai đoạn 2024-2026 để góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tại địa phương.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao vai trò nhân viên công tác xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng phát triển bền vững!