Tổng quan nghiên cứu
Từ năm 2015 đến 2022, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã triển khai 51 dự án thu hồi đất với tổng diện tích 181,59 ha, trong đó 43 dự án đã hoàn thành với diện tích thu hồi thực tế là 72,75 ha, ảnh hưởng đến 1.552 hộ dân. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ lên đến 530,452 tỷ đồng. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều khó khăn như mức giá bồi thường thấp hơn giá thị trường (52,32% người dân khảo sát cho biết), dẫn đến 77,91% người dân không hài lòng. Công tác tái định cư cũng chưa đạt hiệu quả mong muốn.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thị xã Cai Lậy, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 03 dự án trọng điểm thuộc lĩnh vực giao thông, với tổng số 301 hộ dân bị ảnh hưởng, phân bố tại 03 xã, phường có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khác nhau, đảm bảo tính đại diện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn, làm cơ sở cho các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp, góp phần ổn định đời sống người dân và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai, bao gồm:
- Lý thuyết quyền sử dụng đất: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý thống nhất, trao quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức theo quy định pháp luật.
- Mô hình thu hồi đất và bồi thường: Thu hồi đất nhằm phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng theo Luật Đất đai 2013, với các nguyên tắc bồi thường công bằng, kịp thời, minh bạch.
- Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm; tái định cư nhằm ổn định cuộc sống người dân bị thu hồi đất.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường: Giá đất, cơ sở dữ liệu địa chính, trình tự thủ tục, nguồn lực thực hiện, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý như UBND thị xã Cai Lậy, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất; số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 172 hộ dân bị ảnh hưởng và 20 cán bộ quản lý.
- Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công thức Yamane với độ tin cậy 95%, chọn mẫu đại diện theo diện tích đất thu hồi, tỷ lệ mất đất nông nghiệp và tái định cư.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích định tính và định lượng trên phần mềm Excel; đánh giá mức độ hài lòng, sự đồng thuận, mức độ phù hợp chính sách.
- Phương pháp bản đồ: Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Mapinfo 12.0 để xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi, phục vụ phân tích không gian và quản lý hồ sơ địa chính.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2022, đánh giá các dự án đã hoàn thành công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Tình hình thu hồi đất: 51 dự án được triển khai, trong đó 43 dự án hoàn thành với diện tích thu hồi 72,75 ha, ảnh hưởng đến 1.552 hộ dân. Các dự án chủ yếu thuộc lĩnh vực giao thông, chiếm 27,91% tổng số dự án.
- Kinh phí bồi thường và hỗ trợ: Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ đạt 530,452 tỷ đồng, đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật.
- Mức độ hài lòng của người dân: 77,91% người dân không hài lòng với giá bồi thường, trong đó 52,32% cho rằng đơn giá bồi thường thấp hơn giá thị trường. Công tác tái định cư chưa đáp ứng được kỳ vọng, gây khó khăn cho người dân trong ổn định cuộc sống.
- Nguyên nhân tồn tại: Thiếu nhận thức đầy đủ về chính sách bồi thường, cơ chế xác định giá đất còn bất cập, quy định bồi thường tài sản chưa sát thực tế, cơ sở dữ liệu đất đai chưa đồng bộ và đầy đủ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính dẫn đến sự không hài lòng của người dân là do đơn giá bồi thường đất thấp hơn giá thị trường, điều này làm giảm tính công bằng và minh bạch trong quá trình bồi thường. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc xác định giá đất cụ thể là một thách thức phổ biến, đòi hỏi sự hoàn thiện cơ chế pháp lý và phương pháp định giá phù hợp với thực tế địa phương.
Công tác tái định cư chưa đạt hiệu quả do thiếu quỹ đất tái định cư chủ động, cơ sở hạ tầng khu tái định cư chưa đảm bảo tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến đời sống và sinh kế của người dân. Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách chưa sâu rộng, dẫn đến người dân chưa nhận thức đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ, gây ra khiếu kiện kéo dài.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hài lòng của người dân theo từng dự án, bảng tổng hợp kinh phí bồi thường và diện tích thu hồi theo năm, giúp minh họa rõ nét các vấn đề tồn tại và xu hướng phát triển công tác thu hồi đất tại địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
- Hoàn thiện cơ chế xác định giá đất: Xây dựng phương pháp định giá đất cụ thể, sát với giá thị trường và điều kiện thực tế địa phương, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong bồi thường. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; chủ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp UBND tỉnh.
- Điều chỉnh tăng giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất: Cập nhật đơn giá bồi thường tài sản gắn liền với đất theo hướng phù hợp với giá xây dựng mới và giá thị trường, nâng cao mức hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm. Thời gian: 1 năm; chủ thể: UBND tỉnh, Ban Quản lý dự án.
- Chủ động quỹ đất tái định cư: Lập kế hoạch và bố trí quỹ đất tái định cư đủ lớn, có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đảm bảo điều kiện sống tốt hơn hoặc tương đương nơi ở cũ. Thời gian: 2-3 năm; chủ thể: UBND thị xã Cai Lậy, Sở Xây dựng.
- Nâng cao năng lực cán bộ và công tác tuyên truyền: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tăng cường phổ biến pháp luật, chính sách đến người dân để nâng cao nhận thức và đồng thuận. Thời gian: liên tục; chủ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thị xã.
- Tăng cường quản lý, giám sát và xử lý khiếu nại: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, xử lý kịp thời các khiếu nại, tranh chấp phát sinh nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng. Thời gian: liên tục; chủ thể: UBND thị xã, các cơ quan chức năng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Cán bộ quản lý nhà nước về đất đai: Nâng cao hiểu biết về thực trạng và giải pháp trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phục vụ công tác quản lý và hoạch định chính sách.
- Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý đất đai, Kinh tế nông nghiệp: Cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích chuyên sâu về công tác giải phóng mặt bằng tại địa phương.
- Chủ đầu tư và nhà thầu dự án phát triển hạ tầng: Hiểu rõ quy trình, khó khăn và giải pháp trong công tác thu hồi đất, giúp phối hợp hiệu quả với chính quyền và người dân.
- Người dân bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất: Nắm bắt quyền lợi, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, từ đó chủ động tham gia và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Câu hỏi thường gặp
Công tác thu hồi đất tại thị xã Cai Lậy được thực hiện theo quy định pháp luật nào?
Công tác thu hồi đất được thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định, thông tư hướng dẫn, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và quyền lợi người dân.Nguyên nhân chính khiến người dân không hài lòng về công tác bồi thường là gì?
Nguyên nhân chủ yếu là đơn giá bồi thường đất thấp hơn giá thị trường, chiếm 52,32% ý kiến khảo sát, dẫn đến 77,91% người dân không hài lòng.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, phân tích thống kê, đánh giá định tính và định lượng, kết hợp bản đồ địa chính.Giải pháp nào được đề xuất để cải thiện công tác tái định cư?
Đề xuất chủ động bố trí quỹ đất tái định cư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo điều kiện sống tốt hơn hoặc tương đương nơi ở cũ, đồng thời tăng cường hỗ trợ đào tạo nghề.Ai là đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất trong các dự án thu hồi đất?
Người dân có đất bị thu hồi, đặc biệt là các hộ nông dân mất đất sản xuất nông nghiệp và đất ở, với tổng số 1.552 hộ bị ảnh hưởng trong giai đoạn nghiên cứu.
Kết luận
- Từ năm 2015 đến 2022, thị xã Cai Lậy đã thực hiện 51 dự án thu hồi đất với diện tích 181,59 ha, trong đó 43 dự án hoàn thành thu hồi 72,75 ha, ảnh hưởng đến 1.552 hộ dân.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định pháp luật nhưng còn tồn tại nhiều khó khăn, đặc biệt là mức giá bồi thường thấp và công tác tái định cư chưa hiệu quả.
- Nguyên nhân chính bao gồm nhận thức người dân chưa đầy đủ, cơ chế xác định giá đất còn bất cập, quy định bồi thường tài sản chưa sát thực tế và cơ sở dữ liệu đất đai chưa đồng bộ.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế xác định giá đất, điều chỉnh giá bồi thường, chủ động quỹ đất tái định cư, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường tuyên truyền pháp luật.
- Tiếp tục nghiên cứu, theo dõi và đánh giá hiệu quả các giải pháp trong giai đoạn 2024-2026 để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thị xã Cai Lậy.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và nhà nghiên cứu cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu sang các lĩnh vực liên quan nhằm nâng cao chất lượng quản lý đất đai và ổn định đời sống người dân.