Tổng quan nghiên cứu

Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị với hơn 400 làng nghề truyền thống, trong đó có 39 làng nghề được công nhận chính thức. Ba làng nghề chế biến thực phẩm tiêu biểu gồm làng nghề bún Đa Mai, làng nghề mì gạo Phú Mỹ và làng nghề bánh đa Kế, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tuy nhiên, các làng nghề này cũng đang đối mặt với nhiều thách thức về ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiện trạng môi trường tại ba làng nghề chế biến thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Giang, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng môi trường phù hợp. Nghiên cứu tập trung vào các nguồn thải chính như nước thải, khí thải và chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất, đồng thời khảo sát tác động của ô nhiễm đến sức khỏe người dân và cảnh quan sinh thái. Phạm vi nghiên cứu bao gồm hoạt động sản xuất, sinh hoạt và quản lý môi trường tại ba làng nghề trong giai đoạn gần đây.

Việc đánh giá và cải thiện môi trường tại các làng nghề chế biến thực phẩm không chỉ góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển kinh tế địa phương theo hướng bền vững. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp quản lý trong việc xây dựng chính sách, quy hoạch và đầu tư phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và thúc đẩy phát triển làng nghề xanh, sạch.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết phát triển bền vững: Nhấn mạnh sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
  • Mô hình quản lý môi trường làng nghề: Tập trung vào việc kiểm soát nguồn thải, xử lý chất thải và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
  • Khái niệm ô nhiễm môi trường và tác động sức khỏe: Đánh giá các chỉ số ô nhiễm không khí, nước và đất, đồng thời liên hệ với các bệnh nghề nghiệp phổ biến tại làng nghề chế biến thực phẩm.
  • Khái niệm làng nghề truyền thống và phân loại làng nghề: Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, làng nghề là cụm dân cư có hoạt động phi nông nghiệp với tỷ lệ lao động và thu nhập từ nghề đạt mức nhất định.

Các khái niệm chính bao gồm: làng nghề truyền thống, ô nhiễm môi trường nước thải, ô nhiễm không khí, chất thải rắn, và bệnh nghề nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo quan trắc môi trường của Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang, số liệu thống kê kinh tế - xã hội của UBND thành phố Bắc Giang, cùng với khảo sát thực địa và điều tra trực tiếp tại ba làng nghề.
  • Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy mẫu hiện trường gồm 09 mẫu không khí, 09 mẫu nước mặt, 06 mẫu nước dưới đất, 08 mẫu nước thải và 06 mẫu đất tại các làng nghề. Sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng đã được hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).
  • Phương pháp phân tích: Phân tích các chỉ tiêu môi trường như pH, BOD5, COD, amoni, nitrit, nitrat, photphat, kim loại nặng (Cu, Zn, Mn, As, Cd, Pb), tổng phenol, coliform... tại phòng thí nghiệm đạt chuẩn Vilas số 395 - Vimcerts 096.
  • Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra nhanh nông thôn: Thu thập thông tin về quy mô sản xuất, mức độ ô nhiễm, bệnh nghề nghiệp, công tác quản lý môi trường và nhận thức cộng đồng.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Word, Excel để tổng hợp, phân tích, vẽ biểu đồ và đánh giá hiện trạng môi trường theo các chỉ tiêu phân tích.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2022, tập trung khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích trong vòng 6 tháng, sau đó tổng hợp và đề xuất giải pháp trong 3 tháng tiếp theo.

Cỡ mẫu khảo sát gồm 293 hộ với khoảng 818 nhân khẩu tham gia làm nghề tại ba làng nghề, đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ô nhiễm nước thải tại các làng nghề: Nước thải từ làng nghề bún Đa Mai, mì gạo Phú Mỹ và bánh đa Kế chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, với chỉ số BOD5 và COD vượt mức quy chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần. Nồng độ coliform trong nước thải cũng cao, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt và nước ngầm xung quanh. Ví dụ, mẫu nước thải tại làng nghề bún Đa Mai có BOD5 trung bình 120 mg/L, vượt 3 lần so với tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT.

  2. Ô nhiễm không khí: Các hoạt động sản xuất sử dụng than làm nhiên liệu và các công đoạn phơi, sấy bánh, bún phát sinh bụi lơ lửng và khí SO2, CO với nồng độ vượt mức cho phép từ 1,5 đến 3 lần. Đo đạc tại hiện trường cho thấy nồng độ bụi tổng trung bình 0,15 mg/m³, cao hơn giới hạn 0,1 mg/m³ theo QCVN 05:2013/BTNMT.

  3. Ô nhiễm đất và chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh từ các công đoạn sản xuất như vỏ bánh, bột thừa chưa được thu gom và xử lý triệt để, gây ô nhiễm đất và ảnh hưởng đến cảnh quan. Mẫu đất tại khu vực tập kết chất thải có hàm lượng kim loại nặng như chì (Pb) và cadimi (Cd) vượt 1,5 lần so với tiêu chuẩn TCVN 7538-2:2005.

  4. Tác động đến sức khỏe cộng đồng: Tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da, viêm niêm mạc, bệnh tiêu hóa và hô hấp tại các làng nghề cao hơn mức trung bình của thành phố. Ví dụ, tại làng nghề bún Đa Mai, khoảng 30% người dân mắc các bệnh ngoài da liên quan đến ô nhiễm môi trường. Các bệnh nghề nghiệp phổ biến tập trung ở nhóm lao động trung niên và người già.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của ô nhiễm là do các làng nghề chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, nước thải thường được xả trực tiếp ra môi trường. Công nghệ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu thủ công, sử dụng nhiên liệu than và chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật giảm phát thải. Việc thu gom và xử lý chất thải rắn chưa hiệu quả cũng làm gia tăng ô nhiễm đất và nước.

So với các nghiên cứu tại các làng nghề chế biến thực phẩm khác trong khu vực đồng bằng sông Hồng, mức độ ô nhiễm tại Bắc Giang tương đương hoặc cao hơn do mật độ dân cư và quy mô sản xuất lớn. Các biểu đồ phân tích chỉ số BOD5, COD, và nồng độ bụi cho thấy xu hướng vượt chuẩn rõ rệt, minh họa bằng bảng tổng hợp kết quả quan trắc môi trường.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức cộng đồng, cải tiến công nghệ sản xuất và tăng cường quản lý môi trường tại các làng nghề. Việc cải thiện môi trường không chỉ bảo vệ sức khỏe người dân mà còn góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung: Đầu tư xây dựng bể biogas và hệ thống xử lý nước thải phù hợp với quy mô sản xuất của từng làng nghề, nhằm giảm BOD5, COD và coliform xuống dưới mức quy chuẩn trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố phối hợp với các sở ngành và hợp tác xã làng nghề.

  2. Áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn: Khuyến khích các hộ sản xuất đầu tư máy móc hiện đại, thay thế nhiên liệu than bằng các nguồn năng lượng sạch, giảm phát thải bụi và khí độc hại. Thời gian thực hiện: 3 năm. Chủ thể: Hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ kỹ thuật.

  3. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động và cộng đồng trong vòng 1 năm. Chủ thể: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường, UBND phường.

  4. Hoàn thiện chính sách và tăng cường thanh tra, kiểm tra: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể về bảo vệ môi trường làng nghề, đồng thời tăng cường thanh tra, xử lý vi phạm trong 2 năm tới. Chủ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố.

  5. Quy hoạch phát triển làng nghề theo hướng tập trung: Di dời các hộ sản xuất ra khu công nghiệp tập trung có hệ thống xử lý môi trường đồng bộ, giảm thiểu ô nhiễm cục bộ trong vòng 5 năm. Chủ thể: UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và phát triển nông thôn: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch và kế hoạch quản lý môi trường làng nghề hiệu quả.

  2. Các hợp tác xã và doanh nghiệp làng nghề chế biến thực phẩm: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý môi trường nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ sức khỏe người lao động.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành môi trường, kinh tế nông thôn: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và phân tích để phát triển các đề tài liên quan.

  4. Tổ chức phi chính phủ và các đơn vị hỗ trợ phát triển bền vững: Dựa trên kết quả để triển khai các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và nâng cao nhận thức cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao các làng nghề chế biến thực phẩm lại gây ô nhiễm môi trường?
    Các làng nghề sử dụng công nghệ sản xuất thủ công, chưa có hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn tập trung, đồng thời sử dụng nhiên liệu than trong sản xuất, dẫn đến phát sinh bụi, khí độc và nước thải chứa nhiều chất hữu cơ vượt chuẩn.

  2. Các chỉ tiêu môi trường nào được đánh giá trong nghiên cứu?
    Nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu như pH, BOD5, COD, amoni, nitrit, nitrat, photphat, kim loại nặng (Cu, Zn, Mn, As, Cd, Pb), tổng phenol, coliform trong nước thải, nước mặt, nước ngầm, đất và không khí xung quanh.

  3. Tác động của ô nhiễm làng nghề đến sức khỏe người dân như thế nào?
    Ô nhiễm môi trường làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da, viêm niêm mạc, bệnh tiêu hóa và hô hấp, đặc biệt ở nhóm lao động trung niên và người già trong làng nghề.

  4. Giải pháp nào hiệu quả nhất để cải thiện môi trường làng nghề?
    Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung kết hợp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng được xem là các giải pháp hiệu quả và khả thi.

  5. Làm thế nào để các làng nghề phát triển bền vững?
    Cần có sự phối hợp giữa chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc quy hoạch phát triển, đầu tư công nghệ, quản lý môi trường và bảo vệ sức khỏe người lao động, đồng thời duy trì và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.

Kết luận

  • Ba làng nghề chế biến thực phẩm tại thành phố Bắc Giang đang gây ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất với các chỉ số vượt quy chuẩn từ 2 đến 5 lần.
  • Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là các bệnh ngoài da, hô hấp và tiêu hóa.
  • Nguyên nhân chính là do công nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn tập trung.
  • Đề xuất các giải pháp kỹ thuật, quản lý và truyền thông nhằm cải thiện môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm là cần thiết.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp quản lý và cộng đồng trong việc phát triển làng nghề bền vững, hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường và sức khỏe người dân.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các làng nghề khác trong tỉnh.

Call to action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các biện pháp cải thiện môi trường, bảo vệ sức khỏe và phát triển kinh tế bền vững tại các làng nghề chế biến thực phẩm.